top of page

Nghị định 44/2023: Giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2023

Quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội


1. Thuế GTGT là gì?


Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một hình thức thuế tiêu dùng được áp dụng trên các sản phẩm và dịch vụ trong quá trình chuyển giao giữa các giai đoạn sản xuất và phân phối. VAT được tính dựa trên giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn sản xuất và phân phối, từ nguyên liệu ban đầu đến sản phẩm hoàn thiện.


VAT là một hình thức thuế gián tiếp, có nghĩa là người tiêu dùng chịu trách nhiệm trả tiền thuế và nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất thu tiền thuế này từ người tiêu dùng. VAT có thể được áp dụng ở nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. Các mức thuế VAT thông thường được áp dụng là 0%, 5%, 10%, 20% hoặc mức khác tùy theo quy định của từng nền kinh tế.


VAT là một hình thức thuế gián tiếp, có nghĩa là người tiêu dùng chịu trách nhiệm trả tiền thuế và nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất thu tiền thuế này từ người tiêu dùng.


Trang web Investopia định nghĩa thuế VAT như sau: "Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tiêu thụ đối với hàng hóa và dịch vụ được đánh vào từng giai đoạn của chuỗi cung ứng nơi giá trị được gia tăng, từ sản xuất ban đầu đến điểm bán hàng. Số tiền VAT mà người dùng phải trả dựa trên giá thành của sản phẩm trừ đi mọi chi phí nguyên vật liệu trong sản phẩm đã bị đánh thuế ở giai đoạn trước."


thuế VAT
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một hình thức thuế tiêu dùng được áp dụng trên các sản phẩm và dịch vụ trong quá trình chuyển giao giữa các giai đoạn sản xuất và phân phối

Thuế giá trị gia tăng có thể tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia, đồng thời nó cũng có thể ảnh hưởng đến giá cả và sự tiêu dùng của người dân. Các doanh nghiệp thường phải đăng ký và đóng thuế VAT theo quy định của quốc gia nơi họ hoạt động.


Nguồn gốc của thuế GTGT?


Đức và Pháp là những quốc gia đầu tiên thực hiện thuế GTGT dưới hình thức thuế tiêu thụ chung trong Thế chiến thứ nhất. Biến thể hiện đại của VAT được Pháp thực hiện lần đầu tiên vào năm 1954 tại thuộc địa Bờ Biển Ngà (Côte d'Ivoire). Nhận thấy thực nghiệm này thành công, người Pháp đã giới thiệu nó vào năm 1958. Nhà kinh tế học Maurice Lauré, Tổng giám đốc của Cơ quan Thuế Pháp, Direction Générale des Impôts thực hiện VAT vào ngày 10 tháng 4 năm 1954, dưới tên gọi taxe sur la valeur ajoutée (TVA trong tiếng Pháp) mặc dù nhà công nghiệp người Đức Wilhelm von Siemens đã đề xuất khái niệm này vào năm 1918.


Ban đầu hướng đến các doanh nghiệp lớn, theo thời gian, nó đã được mở rộng để bao gồm tất cả các doanh nghiệp ngành. Ở Pháp, đây là nguồn tài chính quan trọng nhất của nhà nước, chiếm gần 50% thu nhập của nhà nước. Trong những năm sau đó, VAT đã trở thành một công cụ thuế phổ biến được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Nhà kinh tế học Maurice Lauré
Nhà kinh tế học Maurice Lauré - Người được coi là “Cha đẻ” của khái niệm về thuế VAT trong kinh tế học hiện đại

Nguồn gốc của VAT phần lớn xuất phát từ nguyên lý chia sẻ gánh nặng thuế giữa các bên trong chuỗi cung ứng. VAT tạo ra một hệ thống thuế có tính linh hoạt, trong đó người tiêu dùng cuối cùng chịu trách nhiệm trả thuế, nhưng thuế được thu từ các giai đoạn trước đó trong chuỗi cung ứng.


Các quốc gia áp dụng VAT có thể thiết lập các mức thuế khác nhau cho các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Nhưng nguồn gốc chung của VAT là cung cấp nguồn thu hợp lý cho ngân sách quốc gia thông qua việc thu thuế từ người tiêu dùng và chia sẻ trên các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất và phân phối.


2. Nội dung chính của Nghị định 44/2023


Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội. Nghị định 44/2023 có tên đầy đủ là: “Nghị định Quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội”. Nghị định 44/2023 áp dụng từ 01/07/2023 đến hết 31/12/2023.


Nghị định 44/2023
Tóm tắt Nghị định 44/2023

Nội dung:

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.


2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi "8%"; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột "Thành tiền" ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng "Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ" ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: "đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15".

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.


Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nguyên tắc xác định mức thuế GTGT 8% được giảm nêu tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP có thể tóm tắt như sau:

  • Thuế suất giảm áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%, trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định.

  • Doanh nghiệp có thể tham khảo mã ngành kinh doanh và Danh mục mã HS (áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu) để đối chiếu với Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định này để xác định hàng hóa, dịch vụ của mình có đủ điều kiện áp dụng thuế suất giảm.

  • Hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế GTGT hoặc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, 5% không được giảm thuế suất thuế GTGT.

  • Thuế suất thuế GTGT được giảm áp dụng thống nhất cho tất cả các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và hoạt động thương mại. Tuy nhiên, đối với mặt hàng than đá, việc giảm thuế chỉ áp dụng đối với khâu bán hàng (bao gồm khai thác, sàng tuyển, phân loại than thông qua quy trình khép kín trước khi xuất bán), còn các khâu khác không được giảm thuế suất.

RSM Việt Nam là thành viên của Tập đoàn RSM Toàn Cầu - Tập đoàn kiểm toán lớn thứ 6 toàn cầu, cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán, thuế và tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp, với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, thuế và tư vấn, RSM Việt Nam hiện đang phục vụ cho các khách hàng là công ty niêm yết đại chúng, tập đoàn đa quốc gia và các doanh nghiệp tư nhân trong nhiều lĩnh vực.


Với 3 văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng và hơn 400 chuyên viên (trong đó có 40 chuyên gia có bằng CPA Việt Nam và quốc tế), cùng với việc tiếp cận với nguồn lực, phương pháp kiểm toán, thuế và tư vấn mới nhất trên toàn cầu, RSM Việt Nam có đủ kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước về các dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn. Chúng tôi tự tin cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp đòi hỏi những hiểu biết đầy đủ về môi trường kinh doanh tại Việt Nam cũng như đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, cam kết mang lại giá trị và sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng.


RSM Việt Nam Văn phòng Hà Nội

Tầng 25 Tháp A, tòa nhà Discovery Complex, số 302 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Telephone: 024 3795 5353

Email: contact_hn@rsm.com.vn

Hotline: 0988 139 090

--------------------------------------------

Tham khảo thêm các nội dung sau:

16 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page