top of page

Bản tin Thuế tổng hợp tháng 4 & 5/2022

RSM Việt Nam kính gửi quý khách hàng bản tin Thuế tổng hợp tháng 4-5/2022. Trong bản tin này, chúng tôi mang đến cho bạn những nội dung chính như sau:

  1. Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong năm của người lao động trong bối cảnh phòng chống Covid phục hồi kinh tế xã hội.

  2. Nghị quyết 18/2022/UBTVQH về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu mỡ nhờn

Và nhiều nội dung hữu ích khác.


1

NGHỊ QUYẾT 17/2022/UBTVQH15 VỀ SỐ GIỜ LÀM THÊM TRONG 01 NĂM, TRONG 01 THÁNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 VÀ PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.


CQ ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Ngày hiệu lực: 1/4/2022


Trước đây, theo quy định tại các Bộ Luật Lao động về làm thêm giờ, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp một số ngành, nghề, công việc và trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Tuy nhiên, với mục tiêu phục hồi và phát triển kinh tế sau hơn 2 năm chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 đã điều chỉnh số giờ làm thêm trong 01 năm, 01 tháng của người lao động như sau:

• Người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm (Khoản 1 Điều 1);

• Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng (Điều 2).


2

NGHỊ QUYẾT 18/2022/UBTVQH15 VỀ MỨC THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XĂNG, DẦU, MỠ NHỜN.


CQ ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Ngày hiệu lực: 1/4/2022

Trong tình hình giá xăng biến động liên tục, ngày 23/3/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.


Theo đó, từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022, giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn và giảm 70% mức thuế bảo vệ môi trường đối với dầu hỏa. Mức thuế bảo vệ môi trường sau khi được giảm như sau:


· Xăng (trừ etanol) còn 2.000 đồng/lít;

· Dầu diesel còn 1.000 đồng/lít;

· Dầu hỏa còn 300 đồng/lít;

· Dầu mazut còn 1.000 đồng/lít;

· Dầu nhờn còn 1.000 đồng/lít;

· Mỡ nhờn còn 1.000 đồng/kg.


Riêng mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay: Tiếp tục áp dụng mức 1.500 đồng/lít theo quy định tại Nghị quyết 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021.

3

NGHỊ ĐỊNH 32/2022/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ GIA HẠN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI Ô TÔ SẢN XUẤT HOẶC LẮP RÁP TRONG NƯỚC


CQ ban hành: Chính Phủ

Ngày hiệu lực: 21/5/2022

​Ngày 21/05/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 32/2022/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.


Theo đó, thủ tục gia hạn nộp thuế TTĐB được quy định như sau:

· Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế TTĐB theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định 32/2022/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn.

· Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn.

· Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB.


- Trường hợp trong thời gian gia hạn, nếu có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo dừng gia hạn.


- Người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.


- Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn mới phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp lại vào ngân sách nhà nước.


· Trong thời gian được gia hạn nộp thuế TTĐB, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế TTĐB được gia hạn.


Thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước phát sinh trong kỳ tính thuế tháng 6, 7, 8, 9 năm 2022 được gia hạn đến hết ngày 20/11/2022.

4

THÔNG TƯ 24/2022/TT-BTC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 48/2019/TT-BTC HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP VÀ XỬ LÝ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TẠI DOANH NGHIỆP


CQ ban hành: Bộ Tài chính

Ngày hiệu lực: 25/05/2022

​Ngày 7/5/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 24/2022/TT-BTC. Theo đó loại trừ các đối tượng bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương ra khỏi danh mục các đối tượng được trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tại doanh nghiệp.


Số dư dự phòng các khoản đầu tư đối với các đối tượng nêu trên mà doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời điểm hiệu lực của Thông tư 24 (nếu có) được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2022.

5

CÔNG VĂN 883/TCT-DNNCN CỦA TỔNG CỤC THUẾ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN


CQ ban hành: Tổng cục Thuế

Ngày hiệu lực: 24/3/2022


Để đảm bảo cho việc quyết toán thuế TNCN được thống nhất theo quy định của pháp luật thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế hiện hành cho kỳ tính thuế 2021, ngày 24/03/2022 Tổng cục thuế đã ban hành công văn 883/TCT-DNNCN. Công văn này đã chỉ ra rõ những đối tượng phải quyết toán thuế, điều kiện và thủ tục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Công văn này cũng hướng dẫn những thủ tục quan trọng cho cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau:


Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN


· Tờ khai QT thuế TNCN mẫu số 02/ QTT-TNCN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021;

· Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021;

· Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có);

· Và một số giấy tờ khác chi tiết tại điểm 1, mục IV Công văn này.

Nơi nộp hồ sơ

· Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm: nộp tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm.

· Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ: nộp tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

· Các trường hợp nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì việc nộp hồ sơ được quy định cụ thể tại công văn này.

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN:

· Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

· Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.

6

CÔNG VĂN 1163/TCHQ-TXNK VỀ VẤN ĐỀ CHẤN CHỈNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ


CQ ban hành: Tổng Cục Hải Quan

Ngày hiệu lực: 5/4/2022


Công tác hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa là vấn đề được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm và còn gặp nhiều vướng mắc ở các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngày 05 tháng 4 năm 2022 Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn 1163/TCHQ-TXNK để kiểm tra, chấn chỉnh một số vấn đề liên quan đến công tác hoàn thuế như sau:

· Tiếp nhận, giải quyết thời hạn hoàn thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 06/2021/TT-BTC;

· Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế nhưng đã phân loại thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau thì:

· Phải tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với tất cả các trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

· Kiểm tra, rà soát các trường hợp hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.


Trường hợp phát hiện đã hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu sản phẩm vào khu phi thuế quan thì:


Thực hiện thu hồi số tiền thuế đã hoàn theo quy định (Công văn 6830/TCHQ-TXNK ngày 21/11/2018, Công văn 7565/TCHQ-TXNK ngày 25/12/2018).

7

CÔNG VĂN 1400/TCHQ-TXNK VỀ XỬ LÝ THUẾ HÀNG HÓA THUÊ, MƯỢN CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT


CQ ban hành: Tổng Cục Hải Quan

Ngày hiệu lực: 21/4/2022

Ngày 21/4/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 1400/TCHQ-TXNK về xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất. Theo đó, hướng dẫn về thuế GTGT đối với hàng hóa đi thuê, mượn theo hình thức tạm nhập-tái xuất như sau:


Tại khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 quy định: “...hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.


Căn cứ quy định nêu trên, đối với số hàng hóa của doanh nghiệp nội địa đi thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nội địa đã đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.


Trường hợp đã hết thời hạn cho thuê, mượn nhưng doanh nghiệp nội địa tiếp tục sử dụng, không tái xuất thì ngay sau khi hết thời hạn thuê, mượn doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.


Trường hợp trong quá trình sử dụng hàng hóa thuê, mượn bị hư hỏng không thể tái xuất, buộc phải tiêu hủy và đã thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp nội địa không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê, mượn này.

8

CÔNG VĂN 1312/LĐTBXH-ATLĐ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 17/2022/UBTVQH15 VỀ TĂNG GIỜ LÀM THÊM TRONG BỐI CẢNH PHỤC HỒI KINH TẾ.

Nhằm hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp thực hiện Nghị quyết 17/2022UBTVQH15 về tăng số giờ làm thêm, Công văn 1312/LĐTBXH-ATLĐ được ban hành với các nội dung cần chú ý:


· Các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.


· Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01/4/2022.

· Khi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm phải thông báo cho Sở LĐTB&XH theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Các quy định của Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 được thực hiện cho đến hết ngày 31/12/2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện.

9

CÔNG VĂN 1399/LĐTBXH-VL NGÀY 04/5/2022 VỀ VIỆC TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA.


CQ ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Ngày hiệu lực: 4/52022

Để nhanh chóng, thuận tiện cho người lao động được giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, giờ đây, người lao động có thể thực hiện và kiểm tra thủ tục này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) theo các bước sau


Bước 1: Người lao động đăng ký tài khoản, đăng nhập trên cổng Dịch vụ công Quốc gia. Lưu ý:

· Nhập thông tin đơn đề nghị trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 01 ban hành kèm Công văn này;

· Đính kèm hồ sơ gồm bản chụp hoặc bản scan giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định.


Bước 2: Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ tự động chuyển thông tin người lao động qua hệ thống của cơ quan Bảo hiểm xã hội.


Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi nhận được thông tin có trách nhiệm kiểm tra thông tin người lao động.

· Nếu thông tin số sổ bảo hiểm xã hội và một trong hai thông tin họ tên hoặc số CMND/CCCD/hộ chiếu không đúng với dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội => Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ hiển thị thông báo kết quả không hợp lệ ngay khi người lao động gửi hồ sơ.

· Nếu thông tin số sổ bảo hiểm xã hội và một trong hai thông tin họ tên hoặc số CMND/CCCD/hộ chiếu trùng với dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia chuyển đến, bảo hiểm xã hội phải trả lại thông tin về quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, thực hiện ký số và chuyển lại cho Cổng Dịch vụ công Quốc gia để chuyển hồ sơ trực tuyến đến trung tâm dịch vụ việc làm.

· Nếu người lao động chưa được chốt sổ bảo hiểm xã hội: Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ hiển thị thông báo về việc chưa chốt sổ ngay cho người lao động khi gửi hồ sơ.


Bước 4: Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dữ liệu tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động do bảo hiểm xã hội chuyển đến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, gửi hồ sơ người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định.

Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu, cán bộ cập nhật thông tin từ chối hồ sơ có đính kèm văn bản nêu rõ lý do trên cổng Cổng dịch vụ công Quốc gia.


Bước 5: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trung tâm Dịch vụ việc làm chuyển đến, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phản hồi kết quả:

· Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu, cán bộ cập nhật trạng thái từ chối hồ sơ và đính kèm văn bản trả lời lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để thông báo cho người lao động.

· Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ cập nhật trạng thái Duyệt hồ sơ và đính kèm quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 02 (có ký số).


Khi hồ sơ được phê duyệt hoặc bị từ chối, người lao động sẽ nhận được SMS thông báo, đồng thời hiển thị thông tin, văn bản liên quan trên cổng Dịch vụ công Quốc Gia.

10

CÔNG VĂN 1606/TCHQ-TXNK XỬ LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THUÊ GIA CÔNG LẠI NHƯNG KHÔNG CÓ CƠ SỞ SẢN XUẤT, GIA CÔNG


CQ ban hành: Tổng cục Hải quan

Ngày hiệu lực: 6/5/2022

Đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài sau đó thuê gia công lại toàn bộ hàng hóa theo hợp đồng gia công nhưng người nộp thuế (ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài) chưa có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu, đơn vị nhận gia công lại toàn bộ hàng hóa của Công ty có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công thì hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp không đủ điều kiện miễn thuế.


Cơ sở để xác định hàng hóa nêu trên được miễn thuế quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, trong đó nhấn mạnh:


“b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam và phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, gia công lại; hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan...”

11

CÔNG VĂN SỐ 8875/CTHN-TTHT HƯỚNG DẪN VỀ XỬ LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CŨ CÓ SAI SÓT SAU KHI ĐÃ CHUYỂN SANG SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ MỚI


CQ ban hành: Cục thuế TP Hà Nội

Ngày hiệu lực: 17/03/2022

Ngày 17/03/2022, Cục thuế TP. Hà Nội đã ban hành công văn số 8875/CTHN-TTHT hướng dẫn về cách xử lý hóa đơn cũ có sai sót sau khi đã chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) mới.


Cụ thể, trường hợp doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng HĐĐT mới theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thì đối với các hóa đơn cũ đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ mà hóa đơn này có sai sót, doanh nghiệp phải xử lý theo hướng dẫn tại Khoản 6, Điều 12, Thông tư 78/2021/TT-BTC.


Theo đó, các bên (mua, bán) phải lập biên bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời bên bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP và lập HĐĐT mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.

12

CÔNG VĂN 1604/TCT-KK HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU, THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ CỦA CÁ NHÂN KHÔNG KINH DOANH


CQ ban hành: Tổng cục Thuế

Ngày hiệu lực: 16/5/2022

Nhằm thực hiện chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, ngày 16/05/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1604/TCT-KK qua cổng dịch vụ công quốc gia có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo đó, các bước tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử lần đầu của NNT trên Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế như sau:


Bước 1: NNT sử dụng tài khoản đã cấp đăng nhập vào Cổng DVCQG và chọn "Đăng ký thuế lần đầu".


Bước 2: Cổng DVCQG chuyển sang Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế.


Bước 3: Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế kiểm tra NNT đã có MST chưa:

· Đã cấp MST: Hiển thị "Số giấy tờ đã được cấp MST";

· Chưa cấp MST: Hiển thị để NNT chọn đối tượng ĐKT lần đầu.


Bước 4: Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế truy cập vào CSDLQG về dân cư để truy vấn thông tin cá nhân và trả kết quả:

· Không có dữ liệu: Thông báo "Thông tin cá nhân tại CSDLQG về dân cư không đầy đủ/không hợp lệ". Trường hợp NNT nhập đúng thông tin nhưng không có dữ liệu thì đến cơ quan công an cập nhật.

· Có dữ liệu đầy đủ: Hiển thị thông tin mẫu 05-ĐK-TCT, thực hiện bước 5.


Bước 5: NNT kiểm tra thông tin mẫu 05-ĐK-TCT và bổ sung thông tin thiếu.

· Nếu thông tin trên tờ khai khớp với thông tin cá nhân chuyển bước 6.

· Nếu thông tin không khớp thì báo: "NNT không nộp hồ sơ đến cơ quan thuế và liên hệ cơ quan cấp xã/phường nơi cá nhân đăng ký thường trú để được hướng dẫn điều chỉnh thông tin".

Bước 6: Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế kiểm tra các quy tắc nghiệp vụ về thông tin nhận từ CSDLQG về dân cư và thông tin NNT kê khai hồ sơ.


Bước 7: Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế lưu hồ sơ và tự động chuyển thông tin vào hệ thống TMS ngay khi nộp hồ sơ đăng ký thành công.


Quý khách hàng vui lòng Download bản PDF tại đây:

APRIL & MAY 2022 NEWS SUMMARY_VN
.pdf
Download PDF • 134KB

RSM Việt Nam xin trân trọng cảm ơn.



405 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page