RSM Việt Nam
Bản tin Thuế tổng hợp tháng 4 & 5/2022
RSM Việt Nam kính gửi quý khách hàng bản tin Thuế tổng hợp tháng 4-5/2022. Trong bản tin này, chúng tôi mang đến cho bạn những nội dung chính như sau:
Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong năm của người lao động trong bối cảnh phòng chống Covid phục hồi kinh tế xã hội.
Nghị quyết 18/2022/UBTVQH về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu mỡ nhờn
Và nhiều nội dung hữu ích khác.

1 | NGHỊ QUYẾT 17/2022/UBTVQH15 VỀ SỐ GIỜ LÀM THÊM TRONG 01 NĂM, TRONG 01 THÁNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 VÀ PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI. CQ ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội Ngày hiệu lực: 1/4/2022 | Trước đây, theo quy định tại các Bộ Luật Lao động về làm thêm giờ, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp một số ngành, nghề, công việc và trường hợp khác do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, với mục tiêu phục hồi và phát triển kinh tế sau hơn 2 năm chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 đã điều chỉnh số giờ làm thêm trong 01 năm, 01 tháng của người lao động như sau: • Người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm (Khoản 1 Điều 1); • Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng (Điều 2). |
2 | NGHỊ QUYẾT 18/2022/UBTVQH15 VỀ MỨC THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XĂNG, DẦU, MỠ NHỜN. CQ ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội Ngày hiệu lực: 1/4/2022 | Trong tình hình giá xăng biến động liên tục, ngày 23/3/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn. Theo đó, từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022, giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn và giảm 70% mức thuế bảo vệ môi trường đối với dầu hỏa. Mức thuế bảo vệ môi trường sau khi được giảm như sau: · Xăng (trừ etanol) còn 2.000 đồng/lít; · Dầu diesel còn 1.000 đồng/lít; · Dầu hỏa còn 300 đồng/lít; · Dầu mazut còn 1.000 đồng/lít; · Dầu nhờn còn 1.000 đồng/lít; · Mỡ nhờn còn 1.000 đồng/kg. Riêng mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay: Tiếp tục áp dụng mức 1.500 đồng/lít theo quy định tại Nghị quyết 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021. |
3 | NGHỊ ĐỊNH 32/2022/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ GIA HẠN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI Ô TÔ SẢN XUẤT HOẶC LẮP RÁP TRONG NƯỚC CQ ban hành: Chính Phủ Ngày hiệu lực: 21/5/2022 | Ngày 21/05/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 32/2022/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Theo đó, thủ tục gia hạn nộp thuế TTĐB được quy định như sau: · Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế TTĐB theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định 32/2022/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn. · Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn. · Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB. - Trường hợp trong thời gian gia hạn, nếu có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo dừng gia hạn. - Người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. - Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn mới phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp lại vào ngân sách nhà nước. · Trong thời gian được gia hạn nộp thuế TTĐB, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế TTĐB được gia hạn. Thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước phát sinh trong kỳ tính thuế tháng 6, 7, 8, 9 năm 2022 được gia hạn đến hết ngày 20/11/2022. |
4 | THÔNG TƯ 24/2022/TT-BTC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 48/2019/TT-BTC HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP VÀ XỬ LÝ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TẠI DOANH NGHIỆP CQ ban hành: Bộ Tài chính Ngày hiệu lực: 25/05/2022 | Ngày 7/5/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 24/2022/TT-BTC. Theo đó loại trừ các đối tượng bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương ra khỏi danh mục các đối tượng được trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tại doanh nghiệp. Số dư dự phòng các khoản đầu tư đối với các đối tượng nêu trên mà doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời điểm hiệu lực của Thông tư 24 (nếu có) được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2022. |
5 | CÔNG VĂN 883/TCT-DNNCN CỦA TỔNG CỤC THUẾ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN CQ ban hành: Tổng cục Thuế Ngày hiệu lực: 24/3/2022 | Để đảm bảo cho việc quyết toán thuế TNCN được thống nhất theo quy định của pháp luật thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế hiện hành cho kỳ tính thuế 2021, ngày 24/03/2022 Tổng cục thuế đã ban hành công văn 883/TCT-DNNCN. Công văn này đã chỉ ra rõ những đối tượng phải quyết toán thuế, điều kiện và thủ tục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Công văn này cũng hướng dẫn những thủ tục quan trọng cho cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau: Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN · Tờ khai QT thuế TNCN mẫu số 02/ QTT-TNCN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021; · Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021; · Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có); · Và một số giấy tờ khác chi tiết tại điểm 1, mục IV Công văn này. Nơi nộp hồ sơ · Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm: nộp tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm. · Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ: nộp tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. · Các trường hợp nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì việc nộp hồ sơ được quy định cụ thể tại công văn này. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN: · Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. · Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự. |
6 | CÔNG VĂN 1163/TCHQ-TXNK VỀ VẤN ĐỀ CHẤN CHỈNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ CQ ban hành: Tổng Cục Hải Quan Ngày hiệu lực: 5/4/2022 | Công tác hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa là vấn đề được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm và còn gặp nhiều vướng mắc ở các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngày 05 tháng 4 năm 2022 Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn 1163/TCHQ-TXNK để kiểm tra, chấn chỉnh một số vấn đề liên quan đến công tác hoàn thuế như sau: · Tiếp nhận, giải quyết thời hạn hoàn thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 06/2021/TT-BTC; · Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế nhưng đã phân loại thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau thì: · Phải tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với tất cả các trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC. · Kiểm tra, rà soát các trường hợp hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện đã hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu sản phẩm vào khu phi thuế quan thì: Thực hiện thu hồi số tiền thuế đã hoàn theo quy định (Công văn 6830/TCHQ-TXNK ngày 21/11/2018, Công văn 7565/TCHQ-TXNK ngày 25/12/2018). |
7 | CÔNG VĂN 1400/TCHQ-TXNK VỀ XỬ LÝ THUẾ HÀNG HÓA THUÊ, MƯỢN CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT CQ ban hành: Tổng Cục Hải Quan Ngày hiệu lực: 21/4/2022 | Ngày 21/4/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 1400/TCHQ-TXNK về xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất. Theo đó, hướng dẫn về thuế GTGT đối với hàng hóa đi thuê, mượn theo hình thức tạm nhập-tái xuất như sau: Tại khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 quy định: “...hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Căn cứ quy định nêu trên, đối với số hàng hóa của doanh nghiệp nội địa đi thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nội địa đã đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp đã hết thời hạn cho thuê, mượn nhưng doanh nghiệp nội địa tiếp tục sử dụng, không tái xuất thì ngay sau khi hết thời hạn thuê, mượn doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018. Trường hợp trong quá trình sử dụng hàng hóa thuê, mượn bị hư hỏng không thể tái xuất, buộc phải tiêu hủy và đã thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp nội địa không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê, mượn này. |
8 | CÔNG VĂN 1312/LĐTBXH-ATLĐ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 17/2022/UBTVQH15 VỀ TĂNG GIỜ LÀM THÊM TRONG BỐI CẢNH PHỤC HỒI KINH TẾ. | Nhằm hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp thực hiện Nghị quyết 17/2022UBTVQH15 về tăng số giờ làm thêm, Công văn 1312/LĐTBXH-ATLĐ được ban hành với các nội dung cần chú ý: · Các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động. · Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01/4/2022. · Khi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm phải thông báo cho Sở LĐTB&XH theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Các quy định của Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 được thực hiện cho đến hết ngày 31/12/2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện. |
9 | CÔNG VĂN 1399/LĐTBXH-VL NGÀY 04/5/2022 VỀ VIỆC TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA. CQ ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ngày hiệu lực: 4/52022 | Để nhanh chóng, thuận tiện cho người lao động được giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, giờ đây, người lao động có thể thực hiện và kiểm tra thủ tục này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) theo các bước sau |