top of page

BẢN TIN HÀNG KỲ THÁNG 03/2023

1. THÔNG TƯ 13/2023/TT-BTC HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 49/2022/NĐ-CP VÀ SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC LIÊN QUAN TỚI THUẾ GTGT

Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính

Hiệu lực: 14/04/2023

thong-tu-13-2023
Thông tư 13/2023/TT-BTC

Một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung gồm:

  • Về giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022, theo đó giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT và các trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê cũng được cụ thể tại điều này.

  • Về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam:

Được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022, trong đó quy định giá tính thuế GTGT đối với điện của các công ty thủy điện, nhiệt điện và của các công ty sản xuất điện khác trừ thủy điện và nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty.

  • Đối với cơ sở kinh doanh (CSKD) được hoàn thuế GTGT với dự án đầu tư: Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được thay thế bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP, trong đó quy định điều kiện được hoàn thuế GTGT, các trường hợp dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được hoàn thuế GTGT, các CSKD không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo.

Sửa đổi, bổ sung điểm a.4 khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính về hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện


Trong số các hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện doanh nghiệp cần chuẩn bị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, hồ sơ được quy định tại điểm (a4) được sửa đổi thành: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.


2. CÔNG VĂN SỐ 406/TCT-DNNCN ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN

Cơ quan ban hành: Tổng Cục Thuế

Hiệu lực: 07/02/2023


Để đáp ứng tốt hơn việc sử dụng hóa đơn điện tử của những ngành nghề kinh doanh trực tiếp đến người tiêu dùng, ngành Thuế đã xây dựng giải pháp và chính thức vận hành hệ thống hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 15/12/2022. Theo đó, những lợi ích của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền so với hóa đơn điện tử có mã thông thường đang được Cục thuế tập trung, tăng cường tuyên truyền đến người nộp thuế gồm:

  • Có thể xuất hóa đơn điện tử ngay cho khách hàng kể cả ngoài giờ hay đêm khuya do hóa đơn in ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế chính là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định;

  • Chủ động hơn trong việc điều chỉnh sai sót do hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được gửi vào cuối ngày không phải gửi từng hóa đơn như loại hóa đơn có mã thông thường;

  • Tại một địa điểm bán hàng có thể thiết lập nhiều máy tính tiền theo quy định để xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi.

  • Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng cần hóa đơn để tham gia dự thưởng do thông tin trên hóa đơn điện tử từ máy tính tiền có thêm trường thông tin về CMND/CCCD trong trường hợp người mua hàng chưa có mã số thuế hoặc không nhớ mã số thuế

Bên cạnh đó, mặc dù quy định cho phép người nộp thuế đồng thời được sử dụng HĐĐT có mã, không có mã và hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nhưng cũng có quy định bắt buộc người bán phải xuất hóa đơn cho người mua khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần. Người mua hàng có quyền được nhận hóa đơn để minh bạch trong giao dịch mua bán, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, ngoài ra còn được quyền tham gia dự thưởng chương trình hóa đơn may mắn do ngành thuế đã triển khai rất hiệu quả thời gian vừa qua.

cong-van-so-406
Công văn số 406/TCT-DNNCN

3. QUYẾT ĐỊNH 115/QĐ-BTC VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG LĨNH VỰC THUẾ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính

Hiệu lực: 06/02/2023


Theo đó, Bộ Tài chính sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế tại các văn bản:

  • Nghị định 32/2022/N Đ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước;

  • Nghị định 34/2022/N Đ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022.

  • Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế thực hiện qua các bước như sau:

  • Bước 1: Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế lập hồ sơ và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu.

  • Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận:

- Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gửi qua đường bưu chính, công chức thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo quy định.

- Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.


Ba cách thức nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế:

  • Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;

  • Gửi qua hệ thống bưu chính;

  • Gửi hồ sơ điện tử cơ quan thuế qua giao dịch điện tử (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN).

4. THÔNG TƯ 24/2022/TT-BLĐTBXH QUY ĐỊNH VIỆC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI

Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh Xã hội

Hiệu lực: 01/03/2023


Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động (NLĐ) làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng sau:


Mức bồi dưỡng bằng hiện vật:

  • Mức 1: 13.000 đồng;

  • Mức 2: 20.000 đồng;

  • Mức 3: 26.000 đồng;

  • Mức 4: 32.000 đồng.

Nguyên tắc bồi dưỡng bằng hiện vật:

  • Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc, bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Trường hợp không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải cấp hiện vật cho NLĐ để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định và phải lập danh sách cấp phát, có ký nhận của NLĐ;

  • Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (bao gồm cả việc đưa vào đơn giá tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng;

  • Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với NLĐ đủ điều kiện hưởng bồi dưỡng thì mức bồi dưỡng cụ thể theo từng nghề, công việc được quy định tại Phụ lục I của Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH và được áp dụng theo thời gian làm việc tương ứng:

  • Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc: hưởng cả định suất bồi dưỡng;

  • Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc: hưởng nửa định suất bồi dưỡng;

  • Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.

Trường hợp các nghề, công việc có điều kiện lao động phức tạp mà chưa thể xác định ngay mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, NSDLĐ phải tổng hợp các chức danh nghề, công việc đề nghị bồi dưỡng bằng hiện vật gửi bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp và có ý kiến gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định mức bồi dưỡng.


5. CÔNG VĂN SỐ 576/HQTPHCM-TXNK THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÀNG HÓA MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

Cơ quan ban hành: Cục Hải Quan thành phố Hồ Chí Minh

Hiệu lực: 09/03/2023

cong-van-so-576
Công văn số 576/HQTPHCM-TXNK

Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Quý Doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục trên địa bàn Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế theo đúng mẫu và đúng thời hạn quy định cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế. Cụ thể như sau:


a) Đối tượng thông báo: Chủ dự án có trách nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 18 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế đối với các trường hợp phải thông báo Danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan.


b) Thời điểm và thời hạn thông báo: Hàng năm, trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế cho đến khi toàn bộ dự án chấm dứt hoạt động hoặc hàng hóa đã tái xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc khi hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng miễn thuế, chuyển tiêu thụ nội địa, đã được tiêu hủy...


Lưu ý: Hành vi không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.


6. CÔNG VĂN SỐ 897/TCHQ-GSQL VỀ CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ CỦA CHI-LÊ

Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan

Hiệu lực: 02/03/2023


Ngày 02/03/2023, trên cơ sở Công hàm số 19/23 ngày 8/2/2023 của Đại sứ quán nước Cộng hòa Chi-lê tại Việt Nam, thông báo tại công văn số 76/XNK-XX-HH ngày 17/2/2023 của Bộ Công Thương về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của Chi-lê, Tổng cục Hải quan phát hành Công văn số 897/TCHQ-GSQL về chứng từ chứng nhận xuất xứ của Chi-lê.


Theo đó, hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ được hướng dẫn như sau: •

  • Theo thông báo của Đại sứ quán nước Cộng hòa Chi-lê về thực thi các quy định về quy tắc xuất xứ tại Chương 3 của Hiệp định, Chi-lê không áp dụng hình thức C/O (Certificate of Origin: Giấy chứng nhận xuất xứ) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 5 của Phụ lục 3A Hiệp định CPTPP.

  • Chi-lê áp dụng hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ được phát hành bởi người xuất khẩu theo quy định tại Chương 3 của Hiệp định, nội luật hóa tại ông tư số 03/2019/TT-BCT và Thông tư số 62/2019/TT-BTC.

7. QUYẾT ĐỊNH SỐ 366/QĐ-BKHCN CÔNG BỐ BỔ SUNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2 THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ

Hiệu lực: 14/03/2023


Ngày 14/03/2023, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định số 366/QĐ-BKHCN công bố bổ sung sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, bao gồm:

  • Tên hàng hóa: Ống bằng thép không gỉ

  • Mã HS (theo Thông tư 31/2022/TT- BTC):

- 7306.40.20

- 7306.40.90

- 7306.61.10

- 7306.61.90

- 7306.69.10

- 7306.69.90

  • Biện pháp quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu:

- Kiểm tra nhà nước về chất lượng sau khi thông quan.

- Căn cứ để kiểm tra nhà nước dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, giám định đã đăng ký hoạt động hoặc được thừa nhận.

- Cơ quan kiểm tra: Cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

ban tin tong hop thang 3 VN
.pdf
Tải về PDF • 104KB

325 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page