Bản tin tổng hợp tháng 7 - RSM Việt Nam
- RSM Việt Nam
- 15 giờ trước
- 24 phút đọc
LUẬT SỐ 48/2024/QH15 VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2024
Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã ban hành luật số 48/2024/QH15 (“Luật thuế giá trị gia tăng 2024”) và có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Theo đó, tổng hợp một số điểm mới, cụ thể như sau:
1/ Bổ sung thêm một số đối tượng chịu thuế:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
2/ Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Theo đó, với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.
3/ Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Từ 01/7/2025, mua vào hàng hóa, dịch vụ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
4/ Trường hợp hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh hàng tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý trừ hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác.
5/ Điều kiện áp dụng thuế suất 0% với dịch vụ và hàng hóa cung cấp vào khu phi thuế quan:
Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu
Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu
LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI SỐ 41/2024/QH15
Ngày 29/06/2024, Quốc hội đã ban hành luật số 41/2024/QH15 (“Luật Bảo hiểm xã hội 2024”), có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Các điều khoản mới quan trọng được tóm tắt như sau:
1/ Bổ sung và mở rộng đối tượng tham gia BHXH:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;
Và một số đối tượng khác quy định tại Điều 2 của Luật này.
2/ Quy định về mức tham chiếu thay cho mức lương cơ sở:
Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Có thể hiểu rằng mức tham chiếu sẽ thay thế mức lương cơ sở làm căn cứ để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH.
Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
3/ Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:
Tiếp tục duy trì việc sử dụng tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Tuy nhiên, điểm lưu ý là căn cứ đóng BHXH theo Luật BHXH 2024 sẽ bao gồm các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương. Điều này giúp tăng tính minh bạch, công bằng và bao quát tốt hơn thu nhập thực tế.
4/ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm sẽ được hưởng lương hưu:
Tăng cơ hội hưởng lương hưu cho người tham gia bảo hiểm xã hội bằng cách giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống còn 15 năm.
5/ Một số điểm mới khác:
Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội.
Bổ sung trợ cấp hằng tháng cho người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp xã hội
Bổ sung chế độ cho BHXH tự nguyện.
Bổ sung trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Sửa đổi, bổ sung quy định về rút BHXH một lần.
Sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ ốm đau, thai sản.
Tăng cường chế tài xử lý vi phạm.
Và một số điểm mới khác được quy định tại Luật này.
NGHỊ QUYẾT SỐ 204/2025/QH15 VỀ GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 17/06/2025 Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 204/2025/QH15 tại Kỳ họp thứ 9, khóa XV, quy định về giảm thuế giá trị gia tăng (“GTGT”), cụ thể như sau:
Từ ngày 01/07/2025 đến hết ngày 31/12/2026, thuế suất thuế GTGT sẽ được giảm 2% đối với hàng hóa dịch vụ đang áp dụng mức thuế 10% - tức giảm xuống còn 8% đối với đa số hàng hóa, dịch vụ, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Phạm vi áp dụng mức giảm thuế mở rộng thêm các lĩnh vực như vận tải, logistics, dịch vụ công nghệ thông tin – những ngành then chốt trong tiến trình phát triển kinh tế số.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2025/NĐ-CP QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, NỀN TẢNG SỐ CỦA HỘ, CÁ NHÂN
Ngày 09/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử (TMĐT), nền tảng số của hộ, cá nhân, Theo đó, hướng dẫn việc khấu trừ, nộp thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử như sau:
Quy định | Nội dung chi tiết |
Phạm vi điều chỉnh | Quản lý thuế đối với kinh doanh trên nền tảng TMĐT và nền tảng số của hộ, cá nhân
|
Đối tượng áp dụng | 1. Tổ chức nền tảng TMĐT/nền tảng số (trong và ngoài nước) 2. Hộ, cá nhân cư trú và không cư trú |
Thời điểm khấu trừ | Ngay khi giao dịch thành công và người mua chấp nhận thanh toán |
Tỷ lệ khấu trừ % | - Thuế GTGT: Hàng hóa 1% - Dịch vụ 5% - Vận tải 3%
- Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa 0,5% - Dịch vụ 2% - Vận tải 1,5%
- Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa 1% - Dịch vụ 5% - Vận tải 2% |
Kê khai và nộp thuế | Tổ chức nền tảng TMĐT sẽ kê khai theo tháng, bù trừ giao dịch hủy/trả lại
Tờ khai theo Mẫu 01/CNKD-TMĐT và Bảng kê 01-1/BK-CNKD-TMĐT |
Mã số thuế nền tảng | Tổ chức (trong và ngoài nước) được cấp mã số thuế 10 số để kê khai và nộp thay |
Hồ sơ cá nhân cư trú
| Kê khai điện tử thuế GTGT, thuế TNCN, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên theo tháng hoặc từng lần phát sinh |
Hồ sơ cá nhân không cư trú | Kê khai điện tử thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần phát sinh |
Trách nhiệm của tổ chức TMĐT | - Khấu trừ và nộp thuế thay
- Cấp chứng từ khấu trừ
- Lưu dữ liệu giao dịch
- Trách nhiệm khác theo quy định
|
Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh doanh | - Cung cấp đầy đủ thông tin
- Không kê khai/nộp lại nếu đã được nộp thay
- Tự kê khai các loại thuế nếu không thuộc trường hợp nộp thay
|
NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2025/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ THUẾ
Ngày 11/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2025/NĐ-CP quy định về việc phân quyền, phân cấp quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Phân quyền cho Bộ tài chính thực hiện 7 nhóm nhiệm vụ quản lý thuế:
Hướng dẫn việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai thuế, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin;
Hướng dẫn hồ sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí;
Hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước;
Hướng dẫn địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh, các khoản thu từ đất, cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân; và người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử;
Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường hợp được khoanh nợ;
Thực hiện thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên theo quy định;
Hướng dẫn hướng dẫn dịch vụ về hóa đơn điện tử và trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
2. Phân cấp cho Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền cho ý kiến và quyết định ký nội dung thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết APA đối với các APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
3. Hồ sơ xóa nợ, APA đã được trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (01/07/2025) nhưng chưa có quyết định xoá nợ thì Thủ tướng Chính phủ tiếp tục xử lý.
4. Thời gian áp dụng phân quyền, phân cấp quản lý thuế:
Nghị định 122/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 - 01/3/2027, trừ các trường hợp sau:
Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01/7/2025, có hiệu lực trước ngày 01/3/2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2025/NĐ-CP HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 2024
Ngày 25/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Trong đó, những điểm chính cần lưu ý bao gồm:
1/ Làm rõ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Chủ hộ kinh doanh: Luật BHXH 2024 đã đưa chủ hộ kinh doanh vào đối tượng tham gia bắt buộc. Nghị định 158/2025/NĐ-CP cụ thể hóa hơn bằng cách phân chia lộ trình:
Giai đoạn 1 (từ 01/07/2025): Áp dụng đối với chủ hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;
Giai đoạn 2 (từ 01/07/2029): Áp dụng đối với chủ hộ kinh doanh còn lại.
Một số trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khoản 5 Điều 3 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP bao gồm:
Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng tính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất;
Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2/ Hướng dẫn chi tiết về mức tham chiếu:
Nghị định xác nhận mức tham chiếu sẽ là cơ sở tính mức đóng và hưởng BHXH, như đã được luật hóa.
Khi lương cơ sở chưa được bãi bỏ, mức tham chiếu bằng lương cơ sở; sau khi bãi bỏ, mức tham chiếu không thấp hơn và có thể điều chỉnh theo mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
3/ Hướng dẫn chi tiết về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH:
Định nghĩa chi tiết gồm: lương theo công việc/chức danh, phụ cấp, các khoản bổ sung…
Với người hoạt động không chuyên trách cấp xã/thôn/tổ dân phố, nếu phụ cấp thấp hơn mức đóng tối thiểu thì đóng theo mức tối thiểu.
Với lao động làm bằng ngoại tệ, quy đổi sang VND theo tỷ giá công bố bởi các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước vào hai thời điểm cố định trong năm (02/01 và 01/07).
4/ Một số lưu ý khác:
Quy định chi tiết về truy đóng, truy thu BHXH theo thời gian điều chỉnh tăng lương, ký hợp đồng mới tại nước ngoài, hoặc chậm đóng theo quy định luật.
Tạm dừng đóng BHXH bắt buộc khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc.
Chế độ hưu trí với người vừa đóng BHXH bắt buộc vừa đóng BHXH tự nguyện.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 174/2025/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 204/2025/QH15 NGÀY 17/06/2025 CỦA QUỐC HỘI
Ngày 30/06/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tang (“GTGT”) theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội. Theo đó, Nghị định hướng dẫn như sau:
1/ Giảm thuế GTGT
Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2/ Mức giảm thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định nêu trên.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2025/NĐ-CP VỀ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 01/07/2025, Chính phủ đã ban hành nghị định số 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Luật thuế giá trị gia tăng 2024. Theo đó, một số điểm nổi bật trong nghị định, cụ thể như sau:
1/ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
Ví dụ, ngoài việc thanh toán qua ngân hàng, trong một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng nếu có đầy đủ hồ sơ hợp lệ cũng được coi như là chứng từ thanh toán không dung tiền mặt bao gồm: bù trừ giá trị hàng hóa, bù trừ công nợ, thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng trái phiếu, cổ phiếu.
Trường hợp thanh toán bằng phương pháp bù trừ phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
2/ Phương pháp khấu trừ và hoàn thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho cơ sở kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc tự nguyện áp dụng. Hoàn thuế áp dụng cho cơ sở kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, và cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo.
3/ Bổ sung các điều khoản làm rõ về hoạt động phục vụ trực tiếp cho sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định 181, các dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện là "phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, gia công hàng hóa để xuất khẩu" Các trường hợp được xem là "phục vụ trực tiếp" (áp dụng thuế suất 0%) như sau:
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất.
Dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, rác thải phát sinh từ quy trình sản xuất của doanh nghiệp chế xuất.
Dịch vụ kiểm định, hiệu chỉnh, giám định chất lượng sản phẩm hoặc nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
Dịch vụ hun trùng, khử trùng cho nguyên vật liệu, kho hàng và sản phẩm.
Các dịch vụ khác có bản chất gắn liền và không thể tách rời khỏi việc tạo ra sản phẩm xuất khẩu.
THÔNG TƯ SỐ 40/2025/TT-BTC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ THUẾ ĐỂ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
Ngày 13/06/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 40/2025/TT-BTC nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hiện hành thuộc lĩnh vực quản lý thuế. Thông tư này được ban hành để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức 2 cấp, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Những điểm nổi bật của Thông tư bao gồm:
Về Hội đồng tư vấn thuế:
Thành phần của Hội đồng tư vấn thuế bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã, công chức thuế, công chức tài chính cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã, Trưởng Công an cấp xã, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ và đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
Thành phần của Hội đồng tư vấn thuế bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã, công chức thuế, công chức tài chính cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã, Trưởng Công an cấp xã, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ và đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
Chủ tịch UBND cấp xã sẽ là người quyết định thành lập Hội đồng này. Số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng không quá 5 người.
Hội đồng tư vấn thuế cấp xã sẽ phối hợp với Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực để kiểm tra và đề nghị miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Về kê khai và nộp thuế:
Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất tại cùng một xã/phường/đặc khu có thể lập tờ khai thuế cho từng thửa đất nếu tổng diện tích không vượt hạn mức. Tuy nhiên, nếu có nhiều thửa đất ở các xã/phường/đặc khu khác nhau và tổng diện tích vượt hạn mức, người nộp thuế phải lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực mà họ lựa chọn.
Các biểu mẫu kê khai thuế đã được sửa đổi, thay thế các cụm từ “phường/xã”, “huyện”, “quận/huyện/thị xã”, “xã/phường/thị trấn” thành “xã/phường/đặc khu”.
Về đăng ký thuế và giao dịch điện tử:
Thông tư quy định rõ thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cụ thể, người nộp thuế nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi chuyển đi trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với giao dịch điện tử, cơ quan thuế sẽ xử lý hồ sơ và trả kết quả qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, đồng bộ với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh:
Việc công khai thông tin về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh được thực hiện hai lần.
Lần 1: niêm yết tại bộ phận một cửa hoặc trụ sở của Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực, UBND cấp xã, Ban quản lý chợ từ ngày 20 đến 31/12 hàng năm. Ý kiến phản hồi sẽ được tiếp nhận chậm nhất là ngày 31/12.
Lần 2: niêm yết trước ngày 30/01 hàng năm tại các địa điểm tương tự để người dân và hộ khoán giám sát.
Thông tư này có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn hóa các quy định quản lý thuế, đặc biệt là trong bối cảnh thay đổi địa giới hành chính và mô hình chính quyền địa phương, đảm bảo tính đồng bộ và minh bạch trong hoạt động thu ngân sách.
THÔNG TƯ SỐ 69/2025/TT-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2025/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 01/07/2025, Chính phủ đã ban hành thông tư số 69/2025/TT-CP quy định chi tiết một số điều luật của thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thực hiện nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Theo đó, một số điểm cần lưu ý của thông tư như sau:
1/ Hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất 0%
Thông tư này đã làm rõ điều kiện để doanh nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Hợp đồng: Phải có hợp đồng mua bán hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu, hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán: Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Thông tư hướng dẫn cụ thể các hình thức được chấp nhận (chuyển khoản, L/C, bù trừ công nợ...).
Tờ khai hải quan: Đối với hàng hóa xuất khẩu, bắt buộc phải có tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục (thông quan).
Dịch vụ xuất khẩu: Thông tư làm rõ định nghĩa "dịch vụ xuất khẩu" là dịch vụ được cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, văn bản cũng liệt kê cụ thể các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0% (kể cả khi đáp ứng đủ điều kiện trên) như dịch vụ cung cấp gắn liền với bất động sản tại Việt Nam, dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam
2/ Quy định chi tiết về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thông tư chính thức xác nhận lại việc hóa đơn dưới 5 triệu đồng được thanh toán bằng tiền mặt vẫn được khấu trừ thuế.
Hướng dẫn các trường hợp thanh toán phức tạp:
Bù trừ công nợ: Hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, chứng từ cần thiết cho trường hợp bù trừ công nợ hai bên, ba bên (phải có biên bản đối chiếu công nợ, xác nhận của các bên).
Thanh toán ủy quyền: Nếu doanh nghiệp ủy quyền cho bên thứ ba thanh toán hộ, phải có hợp đồng ủy quyền và chứng từ chuyển tiền từ bên được ủy quyền sang bên bán.
Thanh toán bằng tài sản: Trường hợp dùng hàng hóa, tài sản để thanh toán (hàng đổi hàng), phải có hợp đồng và hóa đơn GTGT cho cả hai chiều giao dịch.
3/ Hướng dẫn hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế cho dự án đầu tư: Hướng dẫn rõ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được hoàn phải là số thuế đã nộp theo tiến độ hoặc số thuế chưa được khấu trừ hết sau một khoảng thời gian nhất định (thường là 12 tháng hoặc theo năm tài chính).
Hoàn thuế xuất khẩu: Hướng dẫn cách xác định số thuế đầu vào được hoàn tương ứng với doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ. Doanh nghiệp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên do có hàng xuất khẩu thì được xét hoàn theo tháng/quý.
Hồ sơ hoàn thuế: Cung cấp danh mục hồ sơ chi tiết cho từng trường hợp hoàn thuế, bao gồm Giấy đề nghị hoàn trả, bảng kê hóa đơn chứng từ, tờ khai hải quan... giúp doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ, tránh bị trả lại hồ sơ
CÔNG VĂN SỐ 1292/CST-GTGT V/V CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT 0% ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CUNG CẤP CHO TỔ CHỨC TRONG KHU PHI THUẾ QUAN
Ngày 24 tháng 7 năm 2025, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (Bộ Tài chính) đã ban hành Công văn 1292/CST-GTGT về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) 0% đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức trong khu phi thuế quan.
Theo nội dung công văn, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu sẽ được áp dụng mức thuế suất 0%.
Căn cứ để đưa ra hướng dẫn này là:
Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15: Tại điểm b khoản 1 Điều 9 quy định mức thuế suất 0% áp dụng cho "Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu".
Nghị định số 181/2025/NĐ-CP: Tại Điều 17 quy định chi tiết về mức thuế suất 0%, trong đó bao gồm dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng tại khu vực này để phục vụ hoạt động sản xuất xuất khẩu.
Ở trường hợp cụ thể này: Các dịch vụ của Công ty EY như dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn M&A, tư vấn quản lý,... là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức trong khu phi thuế quan, được tiêu dùng trong khu phi thuế quan, phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu của tổ chức trong khu phi thuế quan, không phục vụ cho hoạt động khác không phải hoạt động sản xuất xuất khẩu và không phải dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Công văn này nhằm giải đáp thắc mắc của Công ty Cổ phần tư vấn EY Việt Nam về chính sách thuế GTGT, đồng thời đưa ra hướng dẫn rõ ràng về việc áp dụng thuế suất 0% đối với các dịch vụ cụ thể.
CÔNG VĂN SỐ 915/BNI-QLDN1 V/V THU NHẬP CHỊU THUẾ TNCN ĐỐI VỚI KHOẢN CHI TIỀN ĂN GIỮA CA
Ngày 22/7/2025, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã có công văn số 915/BNI-QLDN1 hướng dẫn Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi tiền ăn giữa ca.
Từ 15/6/2025, trong trường hợp Công ty phát sinh khoản chi cho bữa ăn giữa ca cho người lao động làm việc tại Công ty, nếu khoản chi này được quy định cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của Công ty thì việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản chi này như sau:
Trường hợp Công ty tổ chức nấu ăn (hoặc mua suất ăn) cho người lao động thì khoản tiền ăn giữa ca này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp Công ty không tổ chức nấu ăn (hoặc mua suất ăn) mà thực hiện chi bằng tiền cho người lao động, nếu mức chi bằng tiền phù hợp với quy định tại hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của Công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu mức chi tiền vượt quá quy định thì phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ngày 28/4/2025, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 003/2025/TT-BNV bãi bỏ Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, theo đó mức trần 730.000 đồng/người/tháng cho tiền ăn ca không còn được quy định. Khoản 9 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP và Công văn 915/BNV-QLDN1/2025 hướng dẫn doanh nghiệp được tự xác định mức chi hợp lý theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của mình.
Như vậy, theo hướng dẫn tại Công văn 915/BNI-QLDN1 2025 và các văn bản liên quan khác, khoản chi tiền ăn ca 730.000 đồng/tháng đã bị bãi bỏ. Thay vào đó, doanh nghiệp được tự xác định mức chi hợp lý bằng cơ chế tự thỏa thuận trong phạm vi doanh nghiệp.
CÔNG VĂN SỐ 2376/CT-NVT V/V SỬ DỤNG THÔNG TIN ĐỊA CHỈ CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
Ngày 10/7/2025, Cục Thuế có hướng dẫn về việc sử dụng địa chỉ doanh nghiệp trên hóa đơn sau khi thay đổi địa giới hành chính như sau
1/ Doanh nghiệp, hộ kinh doanh... không bắt buộc thay đổi địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ vì thay đổi địa giới hành chính, trừ khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời với các thủ tục thay đổi khác.
2/ Cơ quan thuế chủ động cập nhật địa chỉ theo địa bàn hành chính 2 cấp trên hệ thống, đồng bộ sang các ứng dụng và hóa đơn điện tử, đồng thời thông báo cho người nộp thuế.
3/ Ghi thông tin địa chỉ trên hóa đơn:
Doanh nghiệp đăng ký liên thông:
Nếu địa chỉ đã được cơ quan thuế cập nhật và đồng bộ sang hệ thống hóa đơn điện tử, Người nộp thuế dùng địa chỉ mới do cơ quan thuế cập nhật.
Nếu địa chỉ đã được cơ quan thuế cập nhật nhưng chưa đồng bộ sang hệ thống hóa đơn điện tử, Người nộp thuế dùng địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không thuộc đối tượng đăng ký liên thông: ghi địa chỉ đã được cơ quan thuế cập nhật theo địa bàn hành chính 2 cấp trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế và thông báo cho người nộp thuế.
Địa chỉ của người nộp thuế xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và địa chỉ do cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo địa bàn hành chính 2 cấp đều có giá trị pháp lý để sử dụng ghi trên hóa đơn.
Tải file PDF tại đây!
コメント