top of page

Bản tin hàng kỳ tháng 10

DỰ THẢO LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

 

Dự thảo Luật Thuế TNCN (sửa đổi) gồm 04 Chương, 29 Điều, quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế TNCN. Theo đó, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động, dự thảo sửa đổi một số điều sau:

 

1.     Về mức doanh thu chịu thuế và giảm trừ gia cảnh

  • Mức doanh thu không phải nộp thuế: dự thảo luật điều chỉnh mức doanh thu không phải nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh lên 200 triệu đồng/năm để đồng bộ với Luật Thuế Giá trị gia tăng.

  • Ngưỡng chịu thuế đối với một số thu nhập: dự thảo điều chỉnh tăng ngưỡng thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng từ 10 triệu đồng lên 20 triệu đồng.

  • Giảm trừ gia cảnh: dự thảo luật điều chỉnh tăng mức giảm trừ:

    • Cho bản thân người nộp thuế: từ 11 triệu đồng/tháng lên 15,5 triệu đồng/tháng.

    • Cho mỗi người phụ thuộc: từ 4,4 triệu đồng/tháng lên 6,2 triệu đồng/tháng.


2.     Về phương pháp tính thuế và thuế suất

Dự thảo đưa ra 2 phương án cho biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, trong đó phương án thứ 2 được đa số đồng tình. Theo đó, biểu thuế lũy tiến từng phần sẽ được giảm số bậc từ 7 bậc xuống 5 bậc và nới rộng khoảng cách giữa các bậc.

 

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Khoảng cách thu nhập trong từng bậc thuế (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 10

10

5

2

Trên 10 đến 30

20

15

3

Trên 30 đến 60

30

25

4

Trên 60 đến 100

40

30

5

Trên 100

 

35

 

3.     Về các khoản miễn, giảm thuế 

Sửa đổi, bổ sung các quy định về miễn thuế đối với:

  • Thu nhập từ quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung chi trả;

  • Thu nhập của cá nhân làm việc tại một số tổ chức quốc tế đặc thù;

  • Thu nhập của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên;

  • Tiền lương, tiền công trả cho những ngày không nghỉ phép.

 

Dự kiến các quy định liên quan đến thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.


DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Bộ Tài chính hiện đang hoàn thiện Dự thảo nghị định quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phụ hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Theo đó, dự thảo có một số điểm mới đáng chú ý so với Nghị định số 128/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

 

1.     Quy định rõ mốc thời gian về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế: 

Căn cứ Điều 5 Dự thảo nghị định, chính phủ đã nêu cụ thể về thời hiệu xử phạt vi phạm cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp vi phạm hành chính về quản lý thuế có thời hiệu xử phạt là 5 năm.

  • Doanh nghiệp vi phạm hành vi khác trong lĩnh vực hải quan có thời hiệu xử phạt là 2 năm.

 

2.     Mở rộng quy định về cách xác định mức tiền phạt trung bình

Khoản 3 Điều 6 Dự thảo quy định chi tiết mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi vi phạm như sau:   

  • Đối với trường hợp có 01 tình tiết giảm nhẹ, mức tiền phạt cụ thể được xác định bằng mức trung bình của khung tiền phạt trừ 10% mức trung bình của khung tiền phạt.

  • Đối với trường hợp có 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.

  • Đối với trường hợp có 01 tình tiết tăng nặng, áp dụng mức phạt được xác định bằng mức trung bình của khung tiền phạt cộng 10% mức trung bình của khung tiền phạt.

  • Đối với trường hợp có 02 tình tăng nặng trở lên, áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

 

3.     Bổ sung nghĩa vụ về vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế

Theo điều 8 Dự thảo, chính phủ mở rộng nghĩa vụ đối với một số hành vi vi phạm cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng, khi không thực hiện đúng thời hạn quy định, dự thảo đã bổ sung trường hợp sửa đổi, bổ sung các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan của tàu bay, tàu biển, tàu liên vận quốc tế, ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh.

  • Phạt tiền từ 2.000.000 - 5.000.000 đồng, khi nộp chậm báo cáo quyết toán, thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc việc sử dụng hàng hóa áp dụng thuế suất ưu đã theo quy định.

 

4.     Quy định chi tiết các mức phạt các mức xử phạt tương ứng với năm cấp độ vi phạm

Căn cứ theo điều 9 Dự thảo quy định các mức xử phạt tương ứng với 5 cấp độ vi phạm khác nhau, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi, cụ thể như sau:

Mức phạt (VNĐ)

Đối tượng áp dụng

Hành vi vi phạm

1.000.000 – 2.000.000

Người khai hải quan trên tờ khai hàng viện trợ.

 

Đối với trường hợp quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng trị giá.

Khai sai so với thực tế về lượng hàng hóa có trị giá trên 10 triệu đồng.

 

Khai sai tên hàng hoặc xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được phê duyệt.

2.000.000 – 4.000.000

Hàng hóa quá cảnh; chuyển khẩu hoặc trung chuyển.

 

Hàng hóa tiêu hủy, sử dụng trong khu phi thuế quan nhưng không thuộc các trường hợp được loại trừ.

Khai sai so với trị giá thực tế trên 10 triệu đồng.

3.000.000 – 5.000.000

Hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế hoặc khai sai xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu.

 

Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này.

Khai sai so với trị giá thực tế trên 10 triệu đồng.

5.000.000 – 10.000.000

Hồ sơ phương tiện vận tải.

 

Hoạt động kho ngoại quan.

Khai sai số lượng vận đơn, số hành khách, số kiện hành lý trong hồ sơ phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.

 

Khai sai về lượng, tên hàng, xuất xứ hàng hóa khi đưa vào kho ngoại quan, hoặc hàng hóa đưa ra nước ngoài từ kho ngoại quan

20.000.000 – 40.000.000

Hàng hóa xuất khẩu thực tế

 

Trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

Đã làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu thiếu so với khai báo

 

Cụ thể: số lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, trị giá hải quan

  

5.     Quy định về giám sát hải quan với phương thức vận chuyển hàng hóa tự động qua biên giới

Căn cứ theo điểm k khoản 2 điều 13 Dự thảo, đối với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với bổ sung hành vi về vi phạm quy định về giám sát hải quan, cụ thể như sau:

  • Phạm vi áp dụng: doanh nghiệp vận chuyển hàng qua cửa khẩu biên giới đường bộ theo thỏa thuận song phương bằng các phương thức như: phương tiện vận hành tự động, không người điều khiển, băng tải, ống dẫn, đường truyền.

  • Hành vi vi phạm: không thực hiện cung cấp trước thông tin hàng hóa, thời gian vận chuyển cho cơ quan hải quan để thực hiện giám sát theo quy định. 

 


NGHỊ ĐỊNH SỐ 274/2025/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI (“BHXH”) VỀ CHẬM ĐÓNG, TRỐN ĐÓNG BHXH BẮT BUỘC, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ("BHTN”); KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BHXH

 Ngày 16 tháng 10 năm 2025 vừa qua, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật BHXH về chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN, khiếu nại, tố cáo về BHXH như sau:

 

1.     Chậm đóng bảo hiểm 

Theo điều 5 Nghị định này, có 4 trường hợp được coi là chậm đóng bảo hiểm:

  • Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia BHXH, BHTN nhưng nộp tiền muộn so với thời hạn quy định.

  • Doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia BHXH, BHTN cho người lao động, nhưng đăng ký muộn trong vòng 60 ngày kể từ ngày hết hạn phải đăng ký.

  • Theo Điều 4 Nghị định này, các trường hợp có dấu hiệu trốn đóng như: chậm đăng ký người lao động tham gia, kê khai tiền lương làm căn cứ đóng thấp hơn quy định, hoặc chậm nộp, nộp thiếu tiền bảo hiểm sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc, nếu phát sinh do các lý do bất khả kháng sau đây thì không bị coi là trốn đóng, mà được xem là chậm nộp:

    • Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    • Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

    • Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

    • Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

 

2.     Trốn đóng bảo hiểm

Theo điều 6, khoản 1 Nghị định này quy định rõ 3 trường hợp được coi là trốn đóng bảo hiểm:

  • Doanh nghiệp không đăng ký BHXH hoặc BHTN cho nhân viên dù họ đủ điều kiện. Sau 60 ngày kể từ khi hết hạn phải đăng ký, nếu doanh nghiệp vẫn chưa tham gia BHXH cho nhân viên, toàn bộ phần tiền doanh nghiệp phải đóng cho nhân viên đó bị coi là trốn đóng.

  • Doanh nghiệp có đăng ký BHXH cho nhân viên nhưng khai mức lương thấp hơn mức thực tế trả cho người lao động để đóng ít tiền hơn. Phần chênh lệch bị coi là tiền trốn đóng.

  • Doanh nghiệp đã đăng ký BHXH nhưng nợ tiền, không nộp đúng hạn, dù đã bị cơ quan BHXH gửi công văn đôn đốc. Nếu quá 60 ngày kể từ hạn cuối mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp thì khoản tiền đó bị tính là trốn đóng.



THÔNG TƯ SỐ 99/2025/TT-BTC HƯỚNG DẪN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 99/2025/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2025 quy định về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Thông tư số 99/2025/TT-BTC có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

 

1.     Quy định về công tác quản trị và kiểm soát nội bộ:

Căn cứ theo khoản 2, Điều 3 thông tư số 99/2025/TT-BTC, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản trị nội bộ và tổ chức kiểm soát nội bộ.  

  • Doanh nghiệp doanh có trách nhiệm thiết lập, thực hiện và duy trì cơ chế quản trị, kiểm soát nội bộ phù hợp hoặc các tài liệu tương đương như quy trình nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, quy chế tài chính.

  • Phân định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân nhằm bảo đảm tính minh bạch và tuân thủ trong hoạt động.

 

2.     Quy định về Phương pháp chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam

 Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư số 99/2025/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định cụ thể như sau:

  • Tài sản và nợ phải trả quy đổi tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

  • Tổng vốn chủ sở hữu quy đổi theo quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn.

  • Chênh lệch đánh giá lại tài sản được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày đánh giá.

  • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ trích từ lợi nhuận phát sinh trong kỳ quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế của các khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối còn lại quy đổi theo tỷ giá ghi sổ.

  • Các khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.

  • Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch thì có thể áp dụng theo tỷ giá bình quân kỳ kế toán.

 

3.     Quy định mới về lập và kiểm soát chứng từ

Điều 10 Thông tư số 99/2025/TT-BTC bổ sung quy định chi tiết và chặt chẽ hơn về việc lập, ký và kiểm soát chứng từ kế toán, thay thế và hoàn thiện quy định trước đây tại Điều 118 Thông tư số 200/2014/TT-BTC, cụ thể:

  • Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán với mỗi nghiệp vụ chỉ được lập một chứng từ duy nhất;

  • Phân cấp ký chứng từ phải phù hợp quy định pháp luật và quy chế nội bộ;

  • Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền không được ký “thừa ủy quyền” cho người quản lý, trừ khi pháp luật cho phép.

 

4.     Thay thế “Bảng cân đối kế toán” bằng “Báo cáo tình hình tài chính”

 Theo phụ lục IV Thông tư số 99/2025/TT-BTC quy định về Báo cáo tình hình tài chính cụ thể như sau:

  • Bổ sung mã số trong báo cáo tình hình tài chính:

    • Mã số 124: Dự phòng đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn;

    • Mã số 125: Đầu tư ngắn hạn khác;

    • Mã số 126: Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư ngắn hạn khác.

 

  • Sửa đổi quy định về chỉ tiêu 134 - Tài sản ngắn hạn phát sinh từ hợp đồng:

    • Chỉ tiêu 134 phản ánh toàn bộ giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng có thời hạn không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

 

5.     Trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc sửa đổi bổ sung hệ thống tài khoản kế toán

 Điều 11 Thông tư số 99/2025/TT-BTC bỏ cơ chế “xin phép Bộ tài chính” chuyển sang “trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp” trong việc sửa đổi bổ sung hệ thống tài khoản kế toán như sau:

  • Doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung về tên, số hiệu, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán;

  • Khi sửa đổi, bổ sung về tên, số hiệu, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quy chế mở tài khoản về các nội dung sửa đổi, bổ sung để làm cơ sở thực hiện.

 

6.     Điều chỉnh một số nội dung của hệ thống tài khoản kế toán

 Phụ lục II Thông tư số 99/2025/TT-BTC có một số điều chỉnh về hệ thống tài khoản kế toán nhằm thống nhất và phản ánh đúng bản chất kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh, cụ thể như sau:

 

      Tài khoản bổ sung:

SỐ TK

BẬC

TÊN TÀI KHOẢN

215

1

Tài sản sinh học

2414

2

Nâng cấp, cải tạo tài sản cố định

332

1

Phải trả cổ tức, lợi nhuận

6275

2

Thuế, phí, lệ phí

82112

2

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu


Tài khoản bãi bỏ:

      

SỐ TK

BẬC

TÊN TÀI KHOẢN

1111

2

Tiền Việt Nam

1112

2

Ngoại tệ

1121

2

Tiền Việt Nam

1122

2

Ngoại tệ

1531

2

Công cụ, dụng cụ

2121

2

TSCĐ hữu hình thuê tài chính

2122

2

TSCĐ vô hình thuê tài chính

4132

2

Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

4211

2

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

4212

2

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

466

1

Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

611

1

 Mua hàng

 


CÔNG VĂN SỐ 3228/HYE-QLDN1 QUY ĐỊNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”) KHÔNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ NẾU QUÁ HẠN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TRẢ CHẬM, TRẢ GÓP


Ngày 14 tháng 10 năm 2025, Thuế tỉnh Hưng Yên ban hành Công văn số 3228/HYE-QLDN1 Quy định thuế GTGT không được khấu trừ nếu quá hạn thanh toán đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.

Cụ thể, doanh nghiệp được tạm khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu có hợp đồng, hóa đơn GTGT và chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, dù chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.


Khi đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Nếu sau đó mới có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp không được khấu trừ lại số thuế GTGT đầu vào đã điều chỉnh giảm.


Trường hợp không có hợp đồng mua bán bằng văn bản và không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.



Tải file PDF tại đây!



Bình luận


ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page