Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Ngày 31/05/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, Thông tư có một số điểm nổi bật sau:
1. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:
01 bản chính đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
01 bản chụp bảng kê khai chi phí sản xuất và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;
01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có);
01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.
2. Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (CNXX) hàng hóa xuất khẩu
- Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô "mô tả hàng hóa" theo các trường hợp sau:
Hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam: Khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#&VN"
Hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: Khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#&(mã nước xuất xứ)";
Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ hoặc chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp ứng hai trường hợp trên: Khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#&KXĐ";
- Trường hợp kê khai trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô "xuất xứ".
- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô "giấy phép".
- Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ CNXX hàng hóa cho cơ quan hải quan.
3. Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ CNXX hàng hóa trong các trường hợp sau:
Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt;
Hàng hóa phải có chứng từ CNXX để chứng minh được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận;
Hàng hóa phải có chứng từ CNXX để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.
Trường hợp hàng hóa được miễn nộp chứng từ CNXX hàng hóa theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì người khai hải quan không phải nộp chứng từ CNXX hàng hóa.
Người khai hải quan khai tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy theo các trường hợp sau:
Nộp chứng từ tại thời điểm làm thủ tục hải quan: Số tham chiếu và ngày cấp của giấy chứng nhận hoặc mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự CNXX hàng hóa;
Đã được Tổng cục Hải quan cấp văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và còn trong thời hạn hiệu lực: Số hiệu, ngày cấp văn bản thông báo;
Áp dụng trừ lùi giấy chứng nhận: Ngày cấp, đơn vị cấp Phiếu theo dõi trừ lùi.
Người khai hải quan được khai bổ sung thông tin về chứng từ CNXX hàng hóa trong trường hợp chưa khai hoặc khai chưa đúng chứng từ tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
Tải file pdf tại đây!
Comments