top of page

Bản Tin Hàng Kỳ Tháng 10 Năm 2022


1. Nghị định số 49/2022/NĐ-CP về 6 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)

CQ ban hành: Chính phủ, ngày hiệu lực: 12/09/2022


Căn cứ Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực từ ngày 12/9/2022. Theo đó, có sáu trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng như sau:

  • Thứ 1, được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

  • Thứ 2, đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

  • Thứ 3, trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

  • Thứ 4, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.

  • Thứ 5, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.

  • Thứ 6, trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT.


2. Thay đổi mức đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc với người sử dụng lao động

CQ ban hành: Chính phủ, ngày hiệu lực: 01/10/2022


Ngày 24/9/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.


Theo đó, người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, đối tượng được giảm 1% mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021. Người sử dụng lao động nêu trên không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.


Thời gian thực hiện giảm mức đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022. Như vậy, từ ngày 01/10/2022, người sử dụng lao động sẽ không còn được giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ quay về mức 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.


3. Quyết định 1991/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Malaysia và Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa

CQ ban hành: Bộ Công Thương, ngày hiệu lực: 15/10/2022


Quyết định 1991/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Malaysia và Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa


Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) cụ thể như sau:


• Đối với sản phẩm bàn:

- Sản phẩm có mã HS: 9403.30.00, 9403.60.90 và 9403.90.90

- Mức thuế chống bán phá giá (“CBPG”) tạm thời: 35,20%

• Đối với sản phẩm ghế:

- Sản phẩm có mã HS: 9401.30.00, 9401.40.00, 9401.61.00, 9401.69.90, 9401.71.00, 9401.79.90, 9401.80.00, 9401.90.40, 9401.90.92 và 9401.90.99

- Mức thuế CBPG tạm thời: 21,4%

• Hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế CBPG tạm thời:

- Hiệu lực: Thuế CBPG tạm thời có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Quyết định áp dụng thuế CBPG tạm thời được ban hành

- Thời hạn áp dụng: Thuế CBPG tạm thời có thời hạn áp dụng là 120 (một trăm hai mươi) ngày kể từ ngày có hiệu lực (trừ trường hợp được gia hạn, thay đổi, hủy bỏ theo quy định pháp luật).

- Áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước: Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày trước khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước

• Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế CBPG tạm thời gồm:

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O); hoặc

- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy định tại:

  • Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;

  • Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực;

  • Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu;

  • Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len; hoặc

  • Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN.

• Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:

- Trường hợp 1: Nếu người khai hải quan nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ nước, vùng lãnh thổ khác không phải là Trung Quốc thì không phải nộp thuế CBPG tạm thời.

- Trường hợp 2: Các trường hợp còn lại thì áp dụng mức thuế CBPG tạm thời như sau


4. Thông tư 12/2022/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc vận hành công trình khí

CQ ban hành: Bộ Công Thương, ngày hiệu lực: 09/09/2022


Theo Thông tư 12/2022/TT-BCT quy định, người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí làm việc theo ca và phiên làm việc như sau:

  • Ca làm việc không quá 12 giờ trong 1 ngày; phiên làm việc tối đa là 7 ngày.

  • Bảo đảm tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm.

5. Thông tư 59/2022/TT-BTC mức thu khoản phí lệ phí nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh vận tải

CQ ban hành: Bộ Tài chính, ngày hiệu lực: 29/09/2022


Ngày 29/9/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 59/2022/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ khó khăn cho hoạt động kinh doanh vận tải.


Theo đó, giảm từ 20 đến 50% một số loại phí, lệ phí trong hoạt động kinh doanh vận tải kể từ ngày 1/10 - 31/12/2022. Cụ thể:

  • Giảm 20% phí trọng tải tàu, thuyền hoạt động hàng hải nội địa; phí bảo đảm hàng hải hoạt động hàng hải nội địa; lệ phí ra, vào cảng biển hoạt động hàng hải nội địa;

  • Giảm 20% mức thu đối với 07/10 nội dung thu phí trong 02 khoản phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay; phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay;

  • Giảm 50% phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;

Giảm 50% phí trình báo đường thủy nội địa và lệ phí ra, vào cảng bến thủy nội địa


6. Công văn 4344/TCHQ-TXNK ngày 17/10 về việc hàng hóa nk để xây dựng DNCX

CQ ban hành: Tổng cục Hải quan, ngày hiệu lực: 17/10/2022


Trả lời vướng mắc về việc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa do nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc, lắp đặt thiết bị cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

  • Về hồ sơ, thủ tục Hải quan từ ngày 05/6/2018 đến nay:

- Về hồ sơ hải quan: Theo khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì: “Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan đó xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.”

- Về thủ tục hải quan: Theo khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

  • Về chính sách thuế nhập khẩu từ ngày 05/6/2018 đến nay:

- Theo khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC , khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì không phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu.

- Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc, lắp đặt thiết bị cho DNCX không đáp ứng quy định về hồ sơ, thủ tục hải quan tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC , khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu.



7. Thông báo 257/TB-BCT ngày 10/10/2022 về việc in giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên giấy A4 thông thường

CQ ban hành: Bộ Công Thương, ngày hiệu lực: 15/10/2022


Để tạo thuận lợi và giảm thiếu chi phí cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy xuất khẩu, Bộ Công Thương thông báo:

  • Kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2022, thương nhân đề nghị cấp các loại C/O được liệt kê dưới đây có thể tái mẫu C/O và tự in từ Hệ thống Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ https://ecosys.gov.vn. Mẫu C/O phải in trên giấy trắng, kích thước A4 theo tiêu chuẩn ISO.

Các loại C/O gồm: mẫu D, AANZ, AK, AI, AJ, E, AHK, RCEP, CPTPP, VK, VJ, VC, VN-CU và S.

  • Mẫu C/O các loại nêu trên do Bộ Công Thương phát cho thương nhân vẫn được tiếp tục sử dụng hết ngày 15 tháng 4 năm 2023.

  • Bộ Công Thương đã thông báo tới cơ quan có thẩm quyền của các nước đối tác về nội dung nêu trên. Nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, đề nghị liên hệ Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) để kịp thời xử lý.

  • (Thông tin liên hệ: ĐT: 024 2220 2468, 2220 5444 hoặc 2220 5361; thư điện tử: xnk-xxhh@moit.gov.vn).

BẢN TIN TỔNG HỢP THÁNG 10.2022
.pdf
Download PDF • 102KB


Bài đăng liên quan

Xem tất cả

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page