1. Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.
CQ ban hành: Chính phủ, ngày hiệu lực: 30/10/2022
Ngày 30/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế. Trong đó, một số điểm sau cần chú ý:
1. Bổ sung một số quy định so với Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
· Quy định kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế: Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
· Trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế: Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.
· Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải khai báo với cơ quan thuế thông tin của người bán hàng: Tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hàng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử.
· Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán: Cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 trở về trước và chưa được các tổ chức liên quan khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Sửa đổi một số quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
· Số thuế TNDN tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% của năm: Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Lưu ý: Việc tạm nộp thuế TNDN được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
- Tính đến ngày 30/10/2022 người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm).
- Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.
Quy định về lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
2. Thông tư 67/2022/TT-BTC ngày 7/11/2022 hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quyết định 1991/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Ma-Lai-Xi-A và Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa
CQ ban hành: Bộ Tài chính, ngày hiệu lực: 23/12/2022
Theo đó, Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được quy định như sau:
· Hằng năm, doanh nghiệp được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tính trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn Quỹ theo quy định, cụ thể:
(1) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
(2) Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại (1): Doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể, nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
· Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
Bên cạnh đó, trong thời hạn 05 năm kể từ khi trích lập Quỹ mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.
Ngoài ra, lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là 02 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
3. Thông Tư 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
CQ ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày hiệu lực: 15/11/2022
Theo đó, Thông tư 12/2022/TT-NHNN có sự sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp cũng như mục tiêu quản lý của Ngân hàng Nhà nước (“NHNN”). Cụ thể như sau:
1. Chế độ báo cáo đối với bên đi vay:
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo quy định.
Thông tư 12/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2022. Do đó, kỳ báo cáo đầu tiên thực hiện theo Thông tư 12 là báo cáo tháng 11/2022 (thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 05/12/2022, số liệu báo cáo tháng 11/2022 là số liệu phát sinh trong tháng 10/2022 và 11/2022, số dư đầu kỳ báo cáo tháng 11/2022 bằng số dư cuối kỳ báo cáo quý 3/2022).
Trường hợp vi phạm các quy định về vay, trả nợ nước ngoài nói chung và chế độ báo cáo nói riêng, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Khoản vay phải thực hiện đăng ký với NHNN bao gồm:
Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
(Hiện hành Thông tư 03/2016/TT-NHNN quy định: trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành việc trả nợ Khoản vay trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ thời điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.)
3. Các trường hợp phải đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài:
Bên đi vay phải đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với NHNN nếu thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của NHNN, trừ trường hợp:
Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong vòng 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận;
Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phổ nơi bên đi vay đặt trụ sở chính;
Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay và việc thay đổi đó làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay so với kể hoạch đã được NHNN xác nhận nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay;
Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã đăng ký;
Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ.
4. Thông tư 32/2022/TT-BCT về quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)
CQ ban hành: Bộ Công thương, ngày hiệu lực: 01/01/2023
Ngày 18/11/2022, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 32/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư 05/2022/TT-BCT về Quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
Theo đó, thay thế một số phụ lục liên quan đến chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Thông tư 05/2022/TT-BCT như sau:
Thay thế phụ lục I về Quy tắc cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BCT bằng phụ lục I kèm theo Thông tư 32/2022/TT-BCT.
Thay thế phụ lục III về Mẫu C/O mẫu RCEP xuất khẩu và mẫu Tờ khai bổ sung C/O tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BCT bằng phụ lục II kèm theo Thông tư 32/2022/TT-BCT.
Danh mục cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu RCEP của Việt Nam được cập nhật trên Hệ Thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công thương tại địa chỉ https://ecosys.gov.vn
5. Quyết định 3503/QĐ-BHXH ngày 18/11/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám Đốc Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
CQ ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngày hiệu lực: 18/11/2022
Theo đó, sửa đổi quy định về phân cấp giải quyết, chi trả bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần như sau:
BHXH tỉnh lập danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH tỉnh chi trả; danh sách chi trả chế độ BHXH một lần bằng tiền mặt do BHXH tỉnh giải quyết chuyển cơ quan Bưu điện chi trả (đối với trường hợp người hưởng đăng ký nhận tiền mặt tại cơ quan bưu điện).
(Trước đây, theo Quyết định 166/QĐ-BHXH: Lập danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH tỉnh chi trả; danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH tỉnh giải quyết chuyển cơ quan Bưu điện chi trả).
BHXH huyện lập danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH huyện chi trả; danh sách chi trả chế độ BHXH một lần bằng tiền mặt do BHXH huyện giải quyết chuyển cơ quan Bưu điện chi trả (đối với trường hợp người hưởng đăng ký nhận tiền mặt tại cơ quan bưu điện); danh sách hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề theo phân cấp thu.
(Trước đây: Lập danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH huyện chi trả; danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH huyện giải quyết chuyển cơ quan Bưu điện chi trả; danh sách hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề theo phân cấp thu).
Bên cạnh đó, Bộ phận Chế độ BHXH có trách nhiệm căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng các chế độ, trợ cấp BHXH một lần (bao gồm cả các khoản trợ cấp một lần kèm theo chế độ BHXH hàng tháng mà người hưởng đăng ký nhận qua tài khoản cá nhân); thông báo chuyển hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ tử tuất một lần và lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng mà người hưởng có khoản trợ cấp một lần kèm theo từ huyện/tỉnh khác.
6. Quyết định 3504/QĐ-bhxh 2022 quy trình thí điểm giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp mai táng theo thủ tục trên cổng dịch vụ công quốc gia
CQ ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngày hiệu lực: 21/11/2022
Ngày 21/11/2022, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quyết định 3504/QĐ-BHXH 2022 về quy trình thí điểm giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp mai táng theo thủ tục hành chính liên thông "Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí"… như sau:
· Đối tượng áp dụng:
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết mà đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên hoặc có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
- Người tham gia BHXH tự nguyện chết có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hằng tháng chết;
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng chết.
Lưu ý: Cá nhân thực hiện đăng ký khai tử phải có tài khoản được cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia
· Quy trình giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp mai táng:
- Tiếp nhận hồ sơ;
- Giải quyết hưởng và lập danh sách chi trả;
Trả kết quả giải quyết.
7. Công văn số 9793/TXNK-TGHQ ngày 14/11/2022 về việc kê khai điều kiện giao hàng.
CQ ban hành: Cục Thuế xuất Nhập khẩu, ngày hiệu lực: 14/11/2022
Liên quan đến việc kê khai điều kiện giao hàng, cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành công văn số 9793/TXNK-TGHQ ngày 14/11/2022 hướng dẫn như sau:
· Điều kiện giao hàng:
- Theo Incoterm 2020, điều kiện DPU thay thế cho điều kiện giao hàng DAT Incoterm 2010;
- Căn cứ hướng dẫn tại chỉ tiêu 1.44, ô 2 khoản 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được thay thế tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có liệt kê các điều kiện giao hàng, trong đó có điều kiện giao hàng DAT, không có điều kiện DPU.
· Chi tiết khai trị giá:
- Căn cứ chỉ tiêu số 1.50 “chi tiết khai trị giá” khoản 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được thay thế tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 hướng dẫn người khai hải quan cập nhật ghi chú về khai báo trị giá.
Đối chiếu các quy định nêu trên, doanh nghiệp cần khai báo theo hướng: Nhập điều kiện giao hàng theo điều kiện DAT, đồng thời tại ô “chi tiết khai trị giá” nhập nội dung ghi chú: “ĐKGH DPU theo Incoterm 2020”.
Comments