RSM Việt Nam
Thông tư của Bộ Tài chính số 60-TC/CĐKT
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 60-TC/CĐKT Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1997
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 60-TC/CĐKT NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê được công bố theo Lệnh số 6LCT/HĐNN - 8, ngày 20-05-1988 của Hội đồng Nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định 25-HĐBT, ngày 18-03-1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Căn cứ Điều 37 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12-11-1996 (sau đây gọi tắt là Luật đầu tư nước ngoài) và các Điều 65, 66, 67, 68, 69, chương VIII của Nghị định số 12/CP, ngày 18-02-1997 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" (sau đây gọi tắt là Nghị định 12/CP);
Căn cứ Điều 23, chương III của Nghị định số 42/CP, ngày 08-07-1995 của Chính phủ về "Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam" (sau đây gọi tắt là Quy chế hành nghề tư vấn);
Căn cứ Mục V - Lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài lao động tại Việt Nam, lao động ở nước ngoài của Bộ Luật lao động của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, công bố theo Lệnh số 35L/CTN, ngày 05-07-1994 (sau đây gọi tắt là Bộ Luật lao động).
Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn thực hiện công tác kế toán, kiểm toán đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Chi nhánh Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam, như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Trong Thông tư này khái niệm Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hiểu bao gồm các đối tượng sau đây:
1.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp khu công nghiệp; Doanh nghiệp chế xuất; Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) thực hiện đầu tư dưới 3 hình thức: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong tất cả các lĩnh vực kể cả doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
1.2. Chi nhánh Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Tổ chức luật sư).
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chấp hành chế độ kế toán và thống kê theo Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước, các văn bản pháp quy hiện hành về kế toán, kiểm toán, Điều 37 - Luật Đầu tư nước ngoài, Điều 65, 66, 67, 68, 69, Chương VIII - Nghị định 12/CP, Điều 23, Chương III - Quy chế hành nghề tư vấn và theo những quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chịu sự giám sát, kiểm tra của cơ quan Tài chính và của các cơ quan quản lý chức năng trong việc thực hiện công tác kế toán.
3. Tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng ký hệ thống Chế độ kế toán áp dụng ở doanh nghiệp và phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện công tác kế toán theo Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có lý do chính đáng cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ hệ thống chế độ kế toán đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận cho áp dụng tại doanh nghiệp (kể cả những bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán đã được chấp thuận).
6. Khi có nhu cầu bổ sung, sửa đổi Hệ thống kế toán đã đăng ký và đã được chấp thuận, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải giải trình rõ lý do thay đổi và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
7. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh thuê Tổ chức quản lý để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp liên doanh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Tổ chức quản lý trong việc thực hiện hợp đồng, cũng như về số liệu của báo cáo tài chính. Tổ chức quản lý phải chấp hành các quy định của Thông tư này như đối với các đối tượng của Điểm 1.1, phần I - Phạm vi áp dụng.
8. Năm tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với năm tính Thuế có thể là năm dương lịch, hoặc là năm 12 tháng liên tục do doanh nghiệp đăng ký.
9. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
10. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến các đối tượng sử dụng thông tin theo quy định.
11. Yêu cầu của công tác kế toán
Công tác kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo tính trung thực, đầy đủ, chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống về: Số hiện có và tình hình biến động của các loại tài sản, nguồn vốn, các khoản chi phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, doanh thu, lợi tức hoạt động kinh doanh; tình hình thực hiện các Luật Thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước Việt Nam theo Giấy phép đầu tư (đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài), hoặc Giấy phép hoạt động (đối với Chi nhánh Tổ chức luật sư).
12. Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấm dứt hoạt động với bất kỳ lý do nào đều phải có thông báo bằng văn bản và lập báo cáo tài chính tính đến thời điểm chấm dứt hoạt động với Bộ Tài chính.
III. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam hay Chế độ kế toán thông dụng khác đều phải chấp hành các quy định:
1.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải vận dụng hệ thống kế toán áp dụng phù hợp với ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của mình.
1.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán nhưng phải đăng ký trong chế độ kế toán xin áp dụng và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức được chấp thuận phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đơn vị tiền tệ chính thức theo tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.3. Đơn vị đo lường (hiện vật và thời gian) áp dụng trong ghi chép kế toán là đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Các đơn vị đo lường khác (nếu có) phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng thêm đơn vị đo lường phụ để ghi sổ kế toán.
1.4. Việc ghi chép kế toán thực hiện bằng chữ số ả rập và bằng tiếng Việt Nam hoặc đồng thời bằng tiếng Việt Nam và một tiếng nước ngoài thông dụng khác, phải được ghi trong Điều lệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và trong đăng ký chế độ kế toán.
2. Năm tài chính
2.1. Năm tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với năm tính thuế được quy định tại Điều 60 của Nghị định 12/CP. Năm tài chính có thể là năm dương lịch, hoặc là 12 tháng liên tục bắt đầu từ đầu quý và đăng ký trong chế độ kế toán xin áp dụng.
2.2. Năm tài chính đầu tiên được tính kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư (hoặc Giấy phép đặt Chi nhánh Tổ chức luật sư) đến ngày kết thúc của năm tài chính được chấp thuận.
2.3. Kỳ kế toán trong năm tài chính là:
- Tháng: Tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
- Quý: Tính từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
3. Thời hạn nộp và công bố báo cáo tài chính
- Báo cáo quý: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm: Trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Nơi nộp báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nộp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Cơ quan Thuế địa phương (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính), bên có vốn góp liên doanh.
5. Kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước khi nộp và công bố công khai phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Báo cáo kiểm toán được đính kèm báo cáo tài chính năm phải có chữ ký của kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính Việt Nam cấp, hoặc bằng kiểm toán cấp quốc gia của nước sở tại mà Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận đã đăng ký trong danh sách kiểm toán viên với Bộ Tài chính; chữ ký của giám đốc công ty và dấu của công ty kiểm toán. Dưới chữ ký của kiểm toán viên phải ghi rõ họ tên, số của chứng chỉ (bằng) kiểm toán của kiểm toán viên.
6. Tổ chức công tác kế toán
6.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện các nội dung công tác kế toán bao gồm: Chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ lưu trữ tài liệu kế toán.
6.2. Để thực hiện công tác kế toán, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức riêng bộ máy kế toán hoặc có thể thuê tổ chức dịch vụ kế toán hoạt động độc lập, hợp pháp tại Việt Nam.
6.2.1. Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức bộ máy kế toán độc lập thì:
a. Phải bố trí đủ cán bộ kế toán cần thiết theo chức danh tiêu chuẩn quy định cho cán bộ kế toán. Cán bộ kế toán được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện công tác kế toán. Cán bộ kế toán không được đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ bảo vệ tài sản và chức năng kế toán trong thực hiện công tác kế toán.
b. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng hoặc trưởng phòng kế toán. Kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng kế toán) là người giúp Tổng giám đốc, hoặc Giám đốc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế tại doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp liên doanh), Tổng giám đốc, hoặc người đại diện được uỷ quyền thường trú tại Việt Nam (đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) tuyển chọn và chỉ định bằng văn bản. Khi có sự thay đổi kế toán trưởng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thông báo chính thức bằng văn bản cho Bộ Tài chính (trong thời hạn 20 ngày).
- Kế toán trưởng phải là người có trình độ chuyên môn (văn bằng tốt nghiệp) chuyên ngành về kế toán, tài chính từ bậc trung cấp trở lên; đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng (đối với người Việt Nam); có những hiểu biết cần thiết về kinh tế, kỹ thuật và tài chính; có năng lực tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, phân tích công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. Người được cử làm kế toán trưởng phải có thời gian làm công tác thực tế về kế toán tối thiểu là 3 năm (nếu tốt nghiệp đại học), 5 năm (nếu tốt nghiệp trung cấp).
- Kế toán trưởng phải chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt nghiệp vụ chuyên môn tài chính, kế toán của cơ quan tài chính Việt Nam.
c. Cán bộ kế toán (kể cả kế toán trưởng) là người Việt Nam được doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuyển chọn và ký hợp đồng lao động phải là những người được đào tạo chuyên ngành về tài chính, kế toán và được giới thiệu bởi tổ chức dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của Pháp luật Việt Nam (quy định tại Điều 132 của Bộ Luật lao động).
Cán bộ kế toán (kể cả kế toán trưởng) tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có hợp đồng lao động ký kết với doanh nghiệp và tuân thủ theo các Điều 131, 132, 133, tại mục V của Bộ Luật lao động; phải chứng minh về năng lực chuyên môn theo quy định tại các Điểm 6.2.1.b và 6.2.1.c trước các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng.
d. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, nhân viên kế toán đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác kế toán của đơn vị theo chế độ kế toán Việt Nam, kể cả chế độ kế toán thông dụng khác được Bộ Tài chính chấp thuận.
6.2.2. Trong trường hợp thuê tổ chức dịch vụ kế toán hoạt động độc lập, hợp pháp tại Việt Nam để thực hiện công tác kế toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên thì dịch vụ kế toán cung cấp phải tuân thủ các quy định về công tác kế toán như đối với trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện công tác kế toán theo các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và quy định trong Thông tư này.
7. Thực hiện công tác kế toán
7.1. Ghi chép ban đầu: Mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều phải lập chứng từ kế toán theo mẫu đã đăng ký.
Chứng từ kế toán phát sinh từ bên ngoài Việt Nam phải đăng ký trước và phải được dịch ra tiếng Việt Nam những nội dung chủ yếu. Chứng từ kế toán phải là bản gốc, bản photocopy hoặc fax không có giá trị pháp lý.
7.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có một hệ thống số kế toán chính thức áp dụng theo hệ thống Chế độ kế toán đã đăng ký. Căn cứ ghi sổ kế toán là chứng từ kế toán. Sổ kế toán phải được ghi rõ ràng, liên tục, có hệ thống và không được tẩy xoá.
7.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng ký về sử dụng sổ kế toán với cơ quan Thuế địa phương (nơi đăng ký nộp Thuế) hai sổ kế toán: Sổ cái và Sổ Nhật ký, hoặc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (số trang và dấu giáp lai).
Sổ cái và Sổ Nhật ký, hoặc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ của doanh nghiệp không có xác nhận của cơ quan Thuế địa phương sẽ không được chấp nhận về mặt pháp lý.
7.4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ghi chép kế toán trên mẫu sổ kế toán in sẵn thì phải đóng dấu giáp lai và có đủ chữ ký của người giữ sổ và người chịu trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp trên toàn bộ sổ sử dụng trong năm tài chính.
7.5. Trong trường hợp việc ghi sổ kế toán được thực hiện bằng máy vi tính thì:
- Doanh nghiệp phải ghi chép bằng tay về các số liệu khoá sổ kế toán theo năm tài chính của các tài khoản tổng hợp trên Sổ cái đã được đăng ký tại cơ quan Thuế địa phương.
- Khi kết thúc kỳ, niên độ kế toán (sau khi ghi sổ xong và lập báo cáo tài chính), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải in sổ kế toán, đóng thành tập, phải đóng dấu giáp lai và có đủ chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp trên toàn bộ sổ kế toán sử dụng trong năm tài chính. Cuối tháng, sau khi phản ánh đầy đủ nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành sao chép toàn bộ các trang sổ kế toán ra đĩa mềm (ít nhất 2 bản sao) và niêm phong theo quy định niêm phong hồ sơ.
8. Báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được lập đầy đủ và nộp đúng thời hạn cho các đối tượng theo quy định tại Điểm 4, Mục A, phần III.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được lập trên cơ sở số liệu của các sổ kế toán được ghi chép từ các chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
- Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính đầy đủ, trung thực, chính xác, có tính so sánh, dễ hiểu và phải có đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và kế toán trưởng).
9. Kiểm kê tài sản
- Trong niên độ kế toán, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tiến hành kiểm kê tài sản ít nhất 1 lần và bắt buộc phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm kết thúc năm tài chính.
- Kết quả kiểm kê tài sản được phản ánh trong biên bản kiểm kê và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê.
- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải được đính kèm báo cáo tài chính.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm luôn đảm bảo sự khớp đúng giữa giá trị tài sản thực tế (số liệu kiểm kê) với số liệu ghi trên sổ kế toán, báo cáo kế toán và báo cáo tài chính.
10. Nghiêm cấm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Giả mạo chứng từ kế toán, ghi sổ và lập báo cáo kế toán sai sự thật;
- Huỷ bỏ chứng từ, sổ, báo cáo kế toán khi chưa hết thời hạn bảo quan và lưu trữ theo quy định hiện hành;
- Khai man số liệu, báo cáo sai sự thật hoặc ép người khác khai man số liệu; sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ, sai với chế độ kế toán đã đăng ký và đã được chấp thuận;
- Để ngoài sổ kế toán dưới bất cứ hình thức nào về: Tài sản, vật tư, doanh thu bán hàng, thu nhập khác....
B. ĐĂNG KÝ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN