top of page

Bản tin tổng hợp - tháng 5/2025 | RSM Việt Nam

NGHỊ QUYẾT SỐ 198/2025/QH15 VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

Ngày 17/05/2025 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 198/2025/QH15 (“Nghị quyết 198”) về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Theo đó, tổng hợp điểm nổi bật Nghị quyết 198 về phát triển kinh tế tư nhân, cụ thể như sau:


1/ Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra, cấp phép, chứng nhận, cạnh tranh và tiếp cận nguồn lực

Tại Điều 4 Nghị quyết 198 quy định:

  • Chỉ được thanh tra hoặc kiểm tra tối đa 1 lần/năm đối với mỗi doanh nghiệp/hộ/cá nhân (trừ khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng).

  • Không kết hợp thanh tra – kiểm tra cùng một nội dung trong cùng năm (trừ vi phạm nghiêm trọng).

  • Ưu tiên thanh tra – kiểm tra từ xa bằng dữ liệu điện tử, giảm tối đa kiểm tra trực tiếp.


2/ Các quy định về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí

Theo Điều 10 Nghị quyết 198:

Đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo:

  • Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo;

  • Miễn thuế TNCN/TNDN từ chuyển nhượng cổ phần/vốn góp;

  • Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học.


Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:

  • Miễn thuế thu nhập trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.


Đối với chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi:

  • Chi phí đào tạo được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.


Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.


Đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật:

  • Miễn thu phí, lệ phí đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi


3/ Các quy định về hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Theo Điều 12 Nghị quyết 198:

  • Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của doanh nghiệp.

  • Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.


NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2025/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ


Ngày 20/03/2025, Bộ Tài chính ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP (“Nghị định 70”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó, các điểm cần lưu ý về thời điểm xuất hóa đơn như sau:


1/ Thời điểm xuất hóa đơn đối với bản hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia)

  • Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

  • Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.


2/ Thời điểm xuất hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ

  • Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

  • Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).


3/ Thời điểm xuất hóa đơn khi giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ

  • Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.


Thời điểm xuất hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể khác vui lòng xem chi tiết trong Nghị định 70


NGHỊ ĐỊNH 82/2025/NĐ-CP GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT TRONG NĂM 2025


Ngày 02/4/2025, Chính Phủ ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 đối với các đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Theo đó:


1/ Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

  • Áp dụng cho kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý).

  • Thời gian gia hạn là: 6 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 2, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, 5 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025.

  • Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế


2/ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thời gian gia hạn là: 5 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I và quý II năm 2025.

  • Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.


3/ Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

  • Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh trong năm 2025.

  • Thời gian thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 31/12/2025.


4/ Đối với tiền thuê đất

  • Thời gian gia hạn là: 6 tháng kể từ ngày 31/5/2025 đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025


THÔNG TƯ SỐ 32/2025/TT-BTC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 2019, NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, NGHỊ ĐỊNH 70/2025/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2025 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP.

 

Ngày 31/05/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 32/2025/TT-BTC (“Thông tư 32”) nhằm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP (quy định về hóa đơn, chứng từ) và Nghị định 70/2025/NĐ-CP (điều chỉnh, bổ sung nội dung của Nghị định 123). Những điều chỉnh lần này tác động trực tiếp đến hoạt động sử dụng hóa đơn điện tử trong doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần lưu ý những điểm mới sau:

 

1/ Bỏ yêu cầu người được uỷ nhiệm lập hoá đơn điện tử với bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết

Tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.


 Đồng thời, tại Khoản 2 và Khoản 3 Thông tư 32 bổ sung các quy định sau:

  • Quy định cụ thể về các nội dung bắt buộc trên hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm (Thông tư 78 chỉ quy định hợp đồng/ thoả thuận uỷ nhiệm phải lập bằng văn bản, không quy định về nội dung trên hợp đồng/ uỷ nhiệm);

  • Bổ sung quy đinh về trách nhiệm của các nền tảng thương mại điện tử khi nhận được ủy quyền từ người bán (Thông tư 78 không đề cập đến trách nhiệm của các nền tảng TMĐT khi nhận được uỷ quyền).


2/ Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung ba mẫu số hóa đơn điện tử. Cụ thể:

-       Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử; (Bổ sung mới)

-       Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí; (Bổ sung mới)

-       Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí. (Bổ sung mới)


Đồng thời bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

 

3/ Bổ sung áp dụng hóa đơn điện tử cho một số trường hợp

Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung một số trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử như sau:

Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác để lập hóa đơn: Sản phẩm phái sinh (theo quy định của pháp luật về tín dụng, chứng khoán, thương mại và thuế GTGT); Dịch vụ suất ăn công nghiệp; Dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa; Dịch vụ thông tin tín dụng. Dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi (đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).


Cho hoạt động cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (“GTGT) phải có hóa đơn GTGT đầu vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu). Cụ thể,

-       Khi lập hóa đơn, Tổng số thuế GTGT trên hóa đơn đầu ra phải khớp với số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.

-       Thuế suất trên hóa đơn đầu ra sử dụng ký hiệu đặc biệt “CTTC”

-       Các trường hợp tài sản mua để cho thuê thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc không có hoá đơn GTGT hoặc không có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì khi lập hóa đơn không được thể hiện thuế GTGT trên hoá đơn.

 

4/ Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế

Căn cứ Điều 7 Thông tư 32 quy định nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế này sẽ gồm 03 phần:

  • Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, gồm các nội dung: Tên hóa đơn (Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế), Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn; Thông tin về doanh nghiệp bán; Thông tin về khách hàng; Thông tin về hàng hóa; Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử; Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ).

  • Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung: Số thứ tự hàng hóa; tên hàng; số lượng; số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn; thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.

  • Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, gồm các nội dung: Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh; Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh; Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thé, số thẻ); Thời điểm thanh toán.

     

5/ Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Căn cứ Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định có 05 tiêu chí xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử gồm:

  • Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

  • Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.

  • Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

  •  Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

  • Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

 

6/ Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định thì từ ngày 01/6/2025, tổ chức khấu trừ thuế TNCN phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đã thực hiện trước đây và chuyển sang hình thức chứng từ khấu trừ TNCN điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.


Nghị định 44/2025/NĐ-CP của Chính phủ quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp Nhà nước

 

Ngày 28/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2025/NĐ-CP quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp Nhà nước và có một số điểm mới về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước từ 01/01/2025 như sau:


1/ Thay đổi khái niệm người quản lý:

Quy định lại thành 2 nhóm chính:

  • Ban điều hành: Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.

  • Thành viên hội đồng: Chủ tịch và thành viên HĐTV, HĐQT…


2/ Tăng quyền tự chủ trong xây dựng tiền lương:

  • Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tự quyết định thang, bảng lương, không giới hạn mức tối đa với chuyên gia và nhân lực chất lượng cao.

  • Tách bạch tiền lương giữa Hội đồng, Kiểm soát viên và Ban điều hành, gắn lương với hiệu quả hoạt động.


3/ Bổ sung các yếu tố loại trừ khách quan:

Bao gồm chính sách nhà nước, yếu tố nội tại doanh nghiệp, và tác động bên ngoài như thị trường, thiên tai, dịch bệnh… để đảm bảo tính công bằng khi đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.


4/ Thêm phương pháp xác định quỹ lương:

  • Bổ sung phương pháp đơn giá tiền lương ổn định, bên cạnh phương pháp bình quân.

  • Doanh nghiệp có thể linh hoạt áp dụng tùy theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.


5/ Thay đổi cách xác định lương cơ bản của chức danh quản lý:

Quy định mức lương cụ thể theo từng nhóm chức danh và mức độ quy mô, chia theo 2 nhóm I và II, mỗi nhóm có 4 mức khác nhau.


6/ Quy định về hoàn trả tiền lương tạm ứng vượt quá:

Nếu lương tạm ứng vượt thực tế, phải hoàn trả trước ngày 30/6 của năm sau.


Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động

 

Ngày 11/02/2025, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

 

1/ Tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động

Theo đó, phân loại lao động theo điều kiện lao động gồm 6 loại như sau:

- Loại I.

- Loại II.

- Loại III.

- Loại IV.

- Loại V.

- Loại VI.

 

Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III là nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm; nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV là nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI là nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

 

2/ Trách nhiệm của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan

Theo đó, bộ quản lý ngành, lĩnh vực, người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan có trách nhiệm như sau:

  • Người sử dụng lao động phải kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo quy định tại Chương 2 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ; căn cứ vào kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại để đánh giá việc cải thiện điều kiện lao động của các nghề, công việc đang áp dụng; nếu cần xác định loại điều kiện lao động thì thực hiện theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH .

  • Hằng năm, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ động rà soát điều kiện lao động của các nghề, công việc thuộc ngành, lĩnh vực của mình; nếu cần xác định loại điều kiện lao động thì thực hiện theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH .

  • Trường hợp phát sinh nghề, công việc mới có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì bộ quản lý ngành, lĩnh vực, người sử dụng lao động thực hiện đánh giá, xếp loại điều kiện lao động theo quy định tại Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH để xác định loại điều kiện lao động của nghề, công việc đó.


CÔNG VĂN 5624/NTL-QLDN2 HƯỚNG DẪN NGƯỜI NỘP THUẾ LẬP HÓA ĐƠN GHI ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG BẮT BUỘC

 

Ngày 12/05/2025, Chi cục Thuế Khu vực I – Đội Thuế quận Nam Từ Liêm ban hành Công văn số 5624/NTL-QLDN2 nhằm hướng dẫn người nộp thuế khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.

 

Theo đó, Công văn nhấn mạnh về thông tin người mua khi lập hóa đơn như sau:

  • Người nộp thuế khi lập hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua (đặc biệt là hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh), bắt buộc phải thể hiện mã số thuế (MST) hoặc căn cước công dân (CCCD) của người mua đó trên hóa đơn.

  • Đối với một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ), người nộp thuế không bắt buộc phải ghi MST hoặc CCCD của người mua trên hóa đơn. Các trường hợp này bao gồm:

    • Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại;

    • Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.

  • Trường hợp hóa đơn đã lập bị sai thì thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định.

  • Việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc, đặc biệt là không ghi MST của người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế, được coi là hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.


CÔNG VĂN SỐ 7629/CCTKV.XVI-QLDN2 VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC MUA PHIẾU QUÀ TẶNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN


Ngày 22/04/2025, Chi cục Thuế Khu vực XVI đã phản hồi dựa trên vướng mắc từ Công ty TNHH Ắc Quy GS Việt Nam liên quan đến việc mua phiếu quà tặng cho công nhân viên. 


Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi nghị định 70/2025/NĐ-CP) và Thông tư số 96/2015/TT-BTC:

-       Khi công ty mua phiếu quà tặng, bên bán lập chứng từ thu.

-       Khi công nhân viên sử dụng phiếu để mua hàng hóa, dịch vụ, bên bán hàng phải lập hóa đơn tại thời điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ.


Bên cạnh đó, các khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý nếu đáp ứng đủ điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.


CÔNG VĂN SỐ 195/CCTKV13-QLDN3 2025 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH QUAN HỆ LIÊN KẾT VÀ CHI PHÍ LÃI VAY ĐƯỢC TRỪ

 

Ngày 25/3/2025, Chi cục Thuế Khu vực XIII đã có văn bản số 195/CCTKV13-QLDN3 trả lời Công ty TNHH Thịnh Hưng về việc xác định quan hệ liên kết và chi phí lãi vay được trừ theo quy định của Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

 

Theo đó, nếu trong năm 2024, tổng các khoản vay (gồm khoản vay chuyển tiếp từ 2023 và khoản vay mới trong 2024) đạt từ 10% vốn góp của chủ sở hữu, thì Công ty được xác định có quan hệ liên kết với chủ sở hữu. Khi đó, chi phí lãi vay được trừ sẽ bị khống chế không vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần cộng chi phí lãi vay và chi phí khấu hao trong kỳ tính thuế.


CÔNG VĂN SỐ 979/CTLAN-TTHT VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”) LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ LẠI GIÁ VÀNG CUỐI NĂM

 

Ngày 21/02/2025, Cục Thuế tỉnh Long An nhận được văn bản số 0125CV-SRSVN của Công ty TNHH Sanei Technology Việt Nam liên quan đến việc đánh giá lại giá trị các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính.

 

Theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn liên quan:

  • Khoản lỗ hoặc lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ vào cuối năm không được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

  • Đối với khoản lỗ hoặc lãi do chênh lệch tỷ giá từ các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ vẫn được tính vào thu nhập hoặc chi phí khi xác định thuế TNDN.


CÔNG VĂN SỐ: 672/CCTKV.XV PHẢN HỒI VỀ VIỆC MÃ SỐ THUẾ NGƯỜI PHỤ THUỘC

 

Ngày 05/05/2025, Chi cục Thuế khu vực XV đã ban hành công văn số 672/CCTKV.XV để phản hồi công văn của Công ty CP Thép POMINA 2 về việc mã số thuế người phụ thuộc. Cụ thể văn bản hướng dẫn như sau:

 

Nếu đăng ký sai mã số thuế người phụ thuộc, Công ty cần:

  •  Thực hiện khai thay đổi (giảm) người phụ thuộc theo mẫu 20-ĐK-TH-TCT,

  • Nộp điện tử trên hệ thống eTax tại https://thuedientu.gdt.gov.vn,

  • Không được tính giảm trừ cho người phụ thuộc đã đăng ký sai,

  • Điều chỉnh lại số thuế phải nộp (nếu có) đúng theo quy định.

 

Chi cục Thuế hướng dẫn Công ty xử lý đúng quy trình khi đăng ký sai mã số thuế người phụ thuộc và nhấn mạnh trách nhiệm điều chỉnh lại nghĩa vụ thuế nếu có phát sinh.


Tải file PDF tại đây!


 
 
 

Bình luận


ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page